Một số thuật ngữ máy ảnh kỹ thuật số

Thảo luận trong 'Bài hướng dẫn' bắt đầu bởi huuloc1981, 24/10/10.

  1. huuloc1981

    huuloc1981 Già Làng

    Tham gia:
    18/8/10
    Bài viết:
    440
    Đã được thích:
    2,128
    Trước hết, để chụp được tấm hình đúng như ý muốn thì việc làm chủ được máy là một điều rất quan trọng, sẽ trở nên thật là xa xỉ nếu như bạn sắm một chiếc máy thời thượng, đầy đủ tính năng mới nhất, công nghệ mới nhất mà bạn không thể nắm được hết và khai thác các tính năng đó, điều này lại càng quan trọng hơn khi bạn cầm trong tay một chiếc máy DSLR, cho nên chúng ta đi qua một số khái niệm cơ bản trước đã nhé 3.gif

    AE lock (Automatic Exposure lock): Khoá giá trị lộ sáng
    AF lock (Auto Focus lock): Khoá tiêu cự
    AF assist Lamp (Auto focus assist lamp): Đèn hỗ trợ canh nét tự động
    Aperture: Khẩu độ hay độ mở ống kính
    Aperture priority: Chụp ưu tiên khẩu độ (độ mở ống kính)
    Auto Bracketing Exposure: chụp bù trừ mức độ phơi sáng
    Barrel Distortion
    CCD/CMOS sensor
    Chromatic Aberrations (purple fringing)
    DOF (Depth of field): Vùng ảnh rõ hay độ sâu ảnh trường
    Digital Zoom: Zoom kỹ thuật số
    Effective Pixels: Điểm ảnh hữu ích
    Exposure: Độ phơi sáng
    Full Manual
    Sensitivity (ISO): Độ nhậy sáng
    Shutter Priority: Chụp ưu tiên tốc độ trập
    Storage card: Thẻ nhớ
    - PCMCIA PC Card
    - Compact Flash Type I
    - Compact Flash Type II
    - SmartMedia
    - Sony MemoryStick
    - Các loại thẻ khác: Secure Digital, Multimedia Card, Sony MemoryStick Pro.
    Types of metering: Các kiểu đo sáng
    Viewfinder: Kính ngắm, Ống ngắm
    Optical viewfinder (Kính ngắm quang học)
    Electronic Viewfinder (LCD Viewfinder): Kính ngắm điện tử
    TTL Optical Viewfinder
    White Balance: Cân bằng trắng


    AE lock (Automatic Exposure lock): Khoá giá trị lộ sáng
    Thể hiện khả năng của máy khoá độ mở ống kính và độ nhậy sáng giúp cho việc chụp nhiều ảnh khác nhau với cùng một giá trị lộ sáng. Điều này đặc biệt quan trọng khi chụp toàn cảnh (panorama), các ảnh nối với nhau phải có cùng một giá trị lộ sáng

    AF lock (Auto Focus lock): Khoá tiêu cự

    Đây là tùy chọn (thường gặp trên các máy tự động) cho phép giữ cố định cự ly canh nét khi chụp ở chế độ tự động

    AF assist Lamp (Auto focus assist lamp): Đèn hỗ trợ canh nét tự động

    Một số máy ảnh được trang bị đèn hỗ trợ canh nét. Đèn này thường nằm ngay phía trên ống kính, có tác dụng rọi sáng chủ đề định chụp trong điều kiện thiếu sáng do đó hỗ trợ hệ thống canh nét của máy ảnh (Các máy ảnh kỹ thuật số thường gặp khó khăn khi canh nét trong điều kiện thiếu sáng). Loại đèn này có tầm hoạt động ngắn thường không vượt quá 4 mét.

    Một số máy đắt tiền được trang bị đèn canh nét phát ra tia hồng ngoại thay vì phát ra ánh sáng nhìn thấy được. Các đèn này có tầm hoạt động xa hơn, hỗ trợ canh nét tự động tốt hơn

    Aperture: Khẩu độ hay độ mở ống kính

    Độ mở ống kính là phần điều chỉnh cường độ ánh sáng đi qua ống kính. Chúng ta có thể hiểu phần này như là khả năng cho ánh sáng đi qua của ống kính. Cấu tạo bộ phận này bao gồm những lá mỏng ghép lại tạo ra khe hở dạng hình tròn có thể điều chỉnh được. Tương ứng với các độ mở ống kính ta có dãy trị số tiêu chuẩn 1 , 1.4 , 2 , 2.8 , 4 , 5.6 , 8 , 11 , 16 , 32 … các trị số này gọi là F-stop hay Khẩu độ. Tại mỗi F-stop ta có đường kính lỗ mở d tương đương f/1, f/1.4 , f/2 f/2.8 … và f chính là độ dài tiêu cự ống kính. Như vậy ta có thể thấy giá trị Khẩu độ càng lớn thì đường kính d càng nhỏ và ánh sáng đi qua ống kính càng ít. Và thêm một điều nữa là cùng một đường kính lỗ mở d nếu độ dài tiêu cự ống kính càng dài thì khẩu độ càng lớn.





    Các bạn thường hay thắc mắc tại sao dãy trị số F-stop không phải là 1 ,2 ,3… mà là dãy bội số của căn bậc hai của 2. Trong kỹ thuật chụp ảnh, người ta chọn tiêu chuẩn điều chỉnh độ sáng với một khoảng cách là gấp đôi. Bạn có thể hiểu là khi bạn mở ống kính thêm một khẩu độ có nghĩa là lượng ánh sáng thu được sẽ tăng gấp hai lần. Muốn như thế diện tích lỗ mở phải tăng gấp đôi tương đương với đường kính tăng lên 1.4 lần. Đó là lý do tại sao ta có dãy trị số trên.

    f= độ dài tiêu cự ống kính, A= đường kính của khẩu độ

    Trị số f càng nhỏ thì độ mở của khẩu độ càng lớn. Trên ống kính thường được in hay khắc giá trị f nhỏ nhất (Độ mở lớn nhất)- giá trị nhỏ nhất này còn thể hiện độ “nhạy” của ống kính. Trên các máy thuộc dòng chuyên nghiệp thường có vòng chỉnh khẩu độ. Các máy canh nét tự động (autofocus) không có vòng chỉnh khẩu độ, độ mở lớn nhỏ của khẩu độ được điều khiển bằng điện tử , màn hình tinh thể lỏng LCD sẽ báo cho biết khẩu độ đang mở là bao nhiêu. Khi trị số f tăng lên một giá trị trong dãy giá trị độ mở ống kính (.. F2.0, F2.8, F4.0, F5.6, F8.0....) thì lượng ánh sáng đi qua ống kính sẽ giảm đi một nửa

    Aperture priority: Chụp ưu tiên khẩu độ (độ mở ống kính)

    Tùy chọn cho phép người dùng tự lựa chọn độ mở ống kính, tốc độ trập (shutter speed) sẽ do máy ảnh tính toán sao cho thu được ảnh có độ phơi sáng(exposure) phù hợp. Tùy chọn này đặc biệt quan trọng khi người chụp muốn kiểm soát vùng ảnh rõ (DOF: depth of field) hoặc tạo hiệu ứng đặc biệt (special effect

    Auto Bracketing Exposure: chụp bù trừ mức độ phơi sáng

    Đây là thuật ngữ dùng để chỉ chế độ chụp cho phép chụp nhiều ảnh tại một thời điểm trên cùng một cảnh, mỗi ảnh chỉ khác nhau về độ phơi sáng. Mức khác biệt về giá trị phơi sáng giữa các ảnh thay đổi từ 0,3 EV (exposure value) đến 2,0 EV. Mức khác biệt này trên đa số máy đều có thể chọn được. Từ tự động (Auto) ở đây có nghĩa là máy sẽ tự động chụp 2 hay 3 hoặc 5 ảnh, trên một số máy người dùng còn có thể tự đặt số lượng ảnh chụp trên một lần bấm máy. Chế độ chụp này rất hữu dụng khi người chụp không chắc chắn mức độ phơi sáng nào là phù hợp nhất là khi chụp các cảnh có độ tương phản cao

    Barrel Distortion

    Đây là hiện tượng các đường thẳng nằm ở rìa ảnh bị uốn cong ỏ giữa, nguyên nhân của hiện tượng này nằm ở thiết kế hình cầu của thấu kính. Hiện tượng này chỉ dễ nhận ra khi chụp ở góc rộng và có các đường thẳng nằm ở rìa ảnh. Đối với người chụp không chuyên nghiệp có lẽ không cần quan tâm đến hiện tượng này

    CCD/CMOS sensor

    Đây là bộ cảm biến ánh sáng nằm trong máy ảnh kỹ thuật số có tác dụng chuyển ánh sáng thu nhận từ môi trường bên ngoài sang tín hiệu điện tử. CCD bao gồm hàng triệu tế bào quang điện, mỗi tế bào có tác dụng thu nhận thông tin về từng điểm ảnh (Pixel

    Để có thể thu được mầu sắc, máy ảnh kỹ thuật số sử dụng bộ lọc mầu (color filter) trên mỗi tế bào quang điện. Các tín hiệu điện tử thu được trên mỗi tế bào quang điện sẽ được chuyển đổi thành tín hiệu kỹ thuật số nhờ bộ chuyển đổi ADC (Analog to digital converter). Vào thời điểm hiện tại có hai loại bộ cảm biến ánh sáng : CCD (Charged Couple Device) và CMOS (Complimentary metal-oxide). Giá thành sản xuất CCD thường đắt hơn so với CMOS, nguyên nhân chủ yếu là do CCD đòi hỏi phải có dây chuyền sản xuất riêng trong khi có thể sử dụng dây chuyền sản xuất chip, bảng mạch thông thường để sản xuất CMOS


    Chromatic Aberrations (purple fringing)

    Hiện tượng xuất hiện viền màu tím xung quanh các vật thể chụp

    Hiện tượng này xảy ra ở hầu hết các máy ảnh bán chuyên nghiệp khi chụp các cảnh có độ tương phản cao. Nguyên nhân của hiện tượng này do sự khác biệt về bước sóng của các loại ánh sáng màu do đó thấu kính trong máy ảnh không có khả năng hội tụ chính xác toàn bộ ánh sáng chiếu vào lên mặt phẳng tiêu cự. Mức độ nặng nhẹ của hiện tượng này phụ thuộc vào chất lượng của thấu kính mà cụ thể là mức độ tán sắc của thấu kính. Để giảm bớt hiện tượng này các máy ảnh chuyên nghiệp được trang bị thêm một số thấu kính đặc biệt có chỉ số khúc xạ khác nhau nhằm tạo ra sự hội tụ chính xác lên mặt phẳng hội tụ (focal plane)

    Người dùng còn có thể khắc phục hiện tượng này bằng phần mềm chỉnh sửa ảnh (Photoshop..

    DOF (Depth of field): Vùng ảnh rõ hay độ sâu ảnh trường

    Một thực tế là khi bạn chụp một bức ảnh, độ rõ nét không xuyên xuốt. Khi bạn canh nét vào chủ đề thì trước và sau chủ đề sẽ có khoảng không rõ nét. Khoảng cách mà ảnh còn rõ nét trước và sau điểm lấy nét (tạm) gọi là độ sâu trường ảnh và thường gọi tắt là DOF.
    Khoảng rõ nét do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến. Tuy nhiên yếu tố đầu tiên có thể nói là độ mở ống kính.
    Các bạn có thể xem hình minh họa sau đây.



    Điểm lấy nét trong tất cả các hình là điểm giữa khoảng 3 – 4 inch. Số 3 và 4 rõ nét trong tất cả các hình. Các điểm còn lại rõ nét dần khi độ mở ống kính khóa nhỏ lại. Đến đây các bạn có thể hiểu rằng khi ống kính khép nhỏ lại thì khoảng rõ nét càng thu hẹp lại.

    Giải thích một chút về khoảng rõ nét. Các bạn xem hình bên dưới.



    Chủ đề là điểm màu vàng và cũng là điểm lấy nét. Vì lấy nét vào chủ đề nên hiển nhiên các tia sáng từ chủ đề qua ống kính sẽ hội tụ trên film. Các điểm khác có cùng khoảng cách với chủ đề đều hiện rõ trên film. Bây giờ hãy xem điểm màu trắng xa hơn chủ đề. Điểm ảnh rõ của điểm trắng sẽ nằm ở phía trước film và ảnh của nó in trên film sẽ là vòng tròn màu trắng. Khoảng trắng đó gọi là Circle of Confusion ( CoC ).
    Vấn đề đặt ra ở đây là làm cách nào để thu hẹp vòng tròn lờ mờ đó để ảnh rõ nét hơn. Trong hình minh họa dưới đây, bạn thấy từ một điểm sẽ có một chùm tia sáng đi qua ống kính và tạo ảnh trên mặt phẳng film. Khi khóa bớt cửa điều sáng lại nghĩa là một số tia sáng bị chặn lại ( phần màu xanh nhạt). Do đó phạm vi của CoC cũng được thu hẹp lại và hình ảnh trở nên sắc nét hơn.
     

  2. vohoangcambp

    vohoangcambp New Member

    Tham gia:
    18/8/10
    Bài viết:
    13
    Đã được thích:
    46
    hay wa,thanks bac ne
     

  3. aocuoi_tamgiang

    aocuoi_tamgiang New Member

    Tham gia:
    20/8/10
    Bài viết:
    30
    Đã được thích:
    11
    hay bổ ích, thanks. anh huuloc nhiều.
     

  4. vietlonglxag

    vietlonglxag MemVIP

    Tham gia:
    16/9/11
    Bài viết:
    411
    Đã được thích:
    366
    cảm ơn bác nhiều bài này rất bổ trí nảo cho em
     

In ảnh màu tại Thái Nguyên | chụp ảnh thẻ Thái Nguyên |