tranduyetsla
MemVIP
Norton Ghost 15 (NS) có những cải tiến đáng kể như hỗ trợ sao lưu các ổ đĩa bị mã hóa bởi BitLocker trong Windows 7, chuyển đổi file sao lưu của Norton sang định dạng dành cho máy ảo.
Dung lượng 119,68MB), tương thích với Windows XP/Vista/7, yêu cầu bộ nhớ RAM tối thiểu 512MB, ổ cứng còn trống 460MB, đã cài đặt sẵn .NET Framework 2.0.
1. Lên lịch sao lưu:
Bạn vào Tasks > Run or Manage Backups để quản lý lịch sao lưu của từng ổ đĩa, thư mục, nhấn Define New để lên lịch làm việc mới cho NS. Cửa sổ Welcome to Define Backup, bạn chọn Backup my computer, nhấn Next, tại hộp Drives, bạn chọn một hoặc nhấn giữ Ctrl để chọn nhiều ổ đĩa cần sao lưu. NS cũng hỗ trợ bạn sao lưu các ổ đĩa bị mã hóa bởi công cụ BitLocker trong Windows 7, tuy nhiên khi mã hóa thì dung lượng sử dụng của ổ đĩa bằng tổng dung lượng hiện có, vì thế file sao lưu tạo ra sẽ có kích thước khá lớn. Nhấn Next, hộp thoại Recovery Point Type cho phép bạn chọn kiểu sao lưu, gồm: Recovery point set (lần đầu, NS sẽ tạo một bản sao lưu hoàn chỉnh có định dạng v2i, những lần sau chỉ sao lưu những thay đổi so với bản đầu tiên, có định dạng là iv2i), Independent recovery point (luôn tạo ra một bản sao lưu hoàn chỉnh mỗi khi thực hiện).
Ưu điểm của kiểu Recovery point set là file iv2i tạo ra sẽ có dung lượng nhỏ, thuận tiện để lưu trữ, tuy nhiên nếu bạn lỡ xóa đi file sao lưu hoàn chỉnh đầu tiên (.v2i) thì file iv2i cũng không sử dụng được nữa. Nhấn Next, trong cửa sổ Backup Destinations, bạn nhấn Browse… tìm đường dẫn đến nơi chứa file sao lưu. Nếu muốn lưu trữ file trên đĩa CD/DVD, bạn tìm đường dẫn đến ổ CD tương ứng, bên cạnh đó, NS 15 cũng hỗ trợ bạn chép file lên đĩa Blu-ray với dung lượng chứa lên đến 25GB.
Ngoài ra, với chức năng Offsite Copy, NS giúp bạn tự động “nhân bản” file sao lưu và đặt chúng vào nhiều nơi khác nhau, bạn nhấn Add… trong khung Offsite Copy để tìm thêm một chỗ chứa mới, nhấn Add an additional Offsite Copy destination để chọn thêm một vị trí mới. Bạn nên sử dụng chức năng Offsite Copy kết hợp với một hoặc nhiều ổ cứng gắn ngoài để cho hiệu quả cao nhất. Mỗi lần nhận diện ổ cứng này được ghim vào máy tính, NS sẽ tự động chép toàn bộ các bản sao lưu mới vào. Nhấn Next đế chuyển sang cửa sổ Options, bạn chọn mức độ nén cho file tại mục Compression, đánh dấu vào mục Enable search engine support for Google Desktop để NS lập chỉ mục cho các file sao lưu, tối ưu khả năng tìm kiếm bằng Google Desktop, nếu muốn đặt password cho file, bạn nhấn Advanced, đánh dấu chọn vào dòng Use password rồi điền hai lần password vào khung bên dưới, đánh dấu vào Use AES encryption để mã hóa cho file. Trong hộp thoại Advanced Options còn có các tùy chọn khác như: Divide in to smaller files to simplify archiving (tự động chia nhỏ file sao lưu theo dung lượng tùy chọn), Disable SmartSector copying (tắt chức năng SmartSector – công nghệ của Norton giúp cho quá trình sao chép dữ liệu diễn ra nhanh chóng hơn, nhưng độ bảo mật chưa cao), Ignore bad sectors during copy (bỏ qua các phần bị bad sector trên ổ cứng khi sao lưu). Bên cạnh đó, bạn có thể nhấn Command Files… để xác lập thêm cho vài tiến trình chạy trước và sau khi sao lưu.
[/url][/IMG]
Nhấn Next, cửa sổ Backup cho bạn chọn thời điểm sao lưu theo trình tự hàng tuần, hàng tháng, chạy một lần vào thời điểm cụ thể (Only run once), không lên lịch (No schedule). Nhấn Next > Finish để hoàn tất. Những thiết lập của bạn sẽ được lưu trong cửa sổ Run or Manager Backups, nhấn Run Now để tiến hành sao lưu ngay, hoặc nhấn Change Schedule để thay đổi lịch trình.
[/url][/IMG]
Ngoài chế độ sao lưu toàn ổ đĩa, trong cửa sổ Welcome to Define Backup, bạn chọn Backup selected files and folders để sao lưu một file, folder cụ thể. Nhấn Next, cửa sổ tiếp theo sẽ hiện ra danh sách các định dạng file và các thư mục trong My Documents, bạn đánh dấu vào các mục có sẵn hoặc nhấn Add Folder…/Add File… để chọn một folder/file khác. Nếu muốn sao lưu toàn bộ các file định dạng pdf trên máy, bạn nhấn Add File Type… > nhấn dấu + gõ vào tên định dạng > OK. Bạn tiếp tục nhấn Next và thực hiện tương tự như sao lưu ổ đĩa. Với kiểu sao lưu này, thì chức năng Edit Offsite không hoạt động.
[/url][/IMG]
2. Công nghệ ThreatCon:
Công nghệ ThreatCon được tích hợp vào NS 15, nếu phát hiện có nhiều lỗ hổng bảo mật trên toàn cầu, máy tính của bạn có nguy cơ bị tấn công thì việc sao lưu được tự động diễn ra. Từ đó, bạn có thể dễ dàng khôi phục lại máy tính mà không bị mất dữ liệu. Tuy nhiên, chức năng này chỉ có hiệu lực khi máy bạn có kết nối internet. Tại giao diện chính, bạn nhấn vào Change ThreatCon response để quy định cho chương trình biết được thế nào là “có nguy cơ bị tấn công”. Trong cửa sổ hiện ra, bạn nhấn vào các bản sao lưu cần bật ThreatCon và chọn một mức độ trong khung bên trên. Gồm: Do Not Monitor (tắt ThreatCon), Level 4 - Extreme, Level 3 - High, Level 2 – Elevated. Bạn xem mức độ ThreatCon hiện tại trên website:
[/url][/IMG]
[/url][/IMG]
3. Phục hồi:
Bạn vào Tools > Run RecoveryPoint Browser để duyệt đến toàn bộ các bản sao lưu hiện có. Bạn chọn một bản sao lưu trong khung Select a recovery point > OK để xem nội dung có trong file này, nếu cần khôi phục lại một file về vị trí cũ, bạn nhấn Recover Files. Ngoài ra, để nhanh chóng, bạn có thể nhấn nút Mount bên trên để “mount” file sao lưu ra thành một ổ đĩa trên máy tính. Khi không cần sử dụng ổ đĩa này nữa, bạn nhấn Unmount.
[/url][/IMG]
Để khôi phục lại toàn bộ một ổ đĩa về trạng thái ban đầu, bạn vào Tasks > Recover My Computer > nhấn chọn bản sao lưu trong danh sách rồi nhấn Recover Now. Tương tự, chọn Tasks > Recover My Files để khôi phục lại các file, folder.
Nếu bạn muốn sao chép các file sao lưu từ ổ đĩa đang lưu trữ sang một vị trí khác, bạn vào Tools > Copy Recovery Point > chọn một bản sao lưu trong danh sách > Next > nhấn Browse… trong khung Folder để chọn vị trí cần chép sang.
4. Chuyển đổi sang máy ảo:
Bằng cách tận dụng chức năng sao lưu của NS tạo ra các file v2i, từ các file này bạn có thể chuyển đổi dễ dàng sang các định dạng dành cho máy ảo (hỗ trợ các phần mềm tạo máy ảo VMware Workstation, VMware ESX, Virtual PC). Bạn nhấn Tasks > One Time Virtual Conversion để tiến hành chuyển đổi.
Trong hộp Welcome to the One Time Virtual Conversion Wizard, bạn chọn phiên bản tạo máy ảo cần sử dụng > Next > chọn bản sao lưu trong cửa sổ Source > Next > trong cửa sổ General Options, bạn đánh dấu chọn vào các mục Run Windows Mini-Setup (chạy trình cài đặt Windows tự động khi khởi động vào máy ảo), Split virtual disk into multiple 2GB .vmdk files (chia nhỏ các file máy ảo ra thành dung lượng mỗi phần là 2GB) > Finish.
Sau khi đã chuyển đổi xong, bạn vào VMware, chọn máy ảo đang sử dụng, nhấn Edit virtual machine settings > Add… > Hard Disk > Next > nhấn Use an existing virtual disk để chọn đến file ổ đĩa ảo mà bạn đã chuyển đổi. Khởi động vào máy ảo, bạn sẽ thấy ổ đĩa mới chứa các file mà bạn đã sao lưu, bạn có thể thực thi các chương trình cài đặt trên ổ đĩa này mà không gặp bất kỳ lỗi nào.
[/url][/IMG]
Nguồn: Go.vn
Link:
gồm cdkey và HDSD
Dung lượng 119,68MB), tương thích với Windows XP/Vista/7, yêu cầu bộ nhớ RAM tối thiểu 512MB, ổ cứng còn trống 460MB, đã cài đặt sẵn .NET Framework 2.0.
1. Lên lịch sao lưu:
Bạn vào Tasks > Run or Manage Backups để quản lý lịch sao lưu của từng ổ đĩa, thư mục, nhấn Define New để lên lịch làm việc mới cho NS. Cửa sổ Welcome to Define Backup, bạn chọn Backup my computer, nhấn Next, tại hộp Drives, bạn chọn một hoặc nhấn giữ Ctrl để chọn nhiều ổ đĩa cần sao lưu. NS cũng hỗ trợ bạn sao lưu các ổ đĩa bị mã hóa bởi công cụ BitLocker trong Windows 7, tuy nhiên khi mã hóa thì dung lượng sử dụng của ổ đĩa bằng tổng dung lượng hiện có, vì thế file sao lưu tạo ra sẽ có kích thước khá lớn. Nhấn Next, hộp thoại Recovery Point Type cho phép bạn chọn kiểu sao lưu, gồm: Recovery point set (lần đầu, NS sẽ tạo một bản sao lưu hoàn chỉnh có định dạng v2i, những lần sau chỉ sao lưu những thay đổi so với bản đầu tiên, có định dạng là iv2i), Independent recovery point (luôn tạo ra một bản sao lưu hoàn chỉnh mỗi khi thực hiện).
Ưu điểm của kiểu Recovery point set là file iv2i tạo ra sẽ có dung lượng nhỏ, thuận tiện để lưu trữ, tuy nhiên nếu bạn lỡ xóa đi file sao lưu hoàn chỉnh đầu tiên (.v2i) thì file iv2i cũng không sử dụng được nữa. Nhấn Next, trong cửa sổ Backup Destinations, bạn nhấn Browse… tìm đường dẫn đến nơi chứa file sao lưu. Nếu muốn lưu trữ file trên đĩa CD/DVD, bạn tìm đường dẫn đến ổ CD tương ứng, bên cạnh đó, NS 15 cũng hỗ trợ bạn chép file lên đĩa Blu-ray với dung lượng chứa lên đến 25GB.
Ngoài ra, với chức năng Offsite Copy, NS giúp bạn tự động “nhân bản” file sao lưu và đặt chúng vào nhiều nơi khác nhau, bạn nhấn Add… trong khung Offsite Copy để tìm thêm một chỗ chứa mới, nhấn Add an additional Offsite Copy destination để chọn thêm một vị trí mới. Bạn nên sử dụng chức năng Offsite Copy kết hợp với một hoặc nhiều ổ cứng gắn ngoài để cho hiệu quả cao nhất. Mỗi lần nhận diện ổ cứng này được ghim vào máy tính, NS sẽ tự động chép toàn bộ các bản sao lưu mới vào. Nhấn Next đế chuyển sang cửa sổ Options, bạn chọn mức độ nén cho file tại mục Compression, đánh dấu vào mục Enable search engine support for Google Desktop để NS lập chỉ mục cho các file sao lưu, tối ưu khả năng tìm kiếm bằng Google Desktop, nếu muốn đặt password cho file, bạn nhấn Advanced, đánh dấu chọn vào dòng Use password rồi điền hai lần password vào khung bên dưới, đánh dấu vào Use AES encryption để mã hóa cho file. Trong hộp thoại Advanced Options còn có các tùy chọn khác như: Divide in to smaller files to simplify archiving (tự động chia nhỏ file sao lưu theo dung lượng tùy chọn), Disable SmartSector copying (tắt chức năng SmartSector – công nghệ của Norton giúp cho quá trình sao chép dữ liệu diễn ra nhanh chóng hơn, nhưng độ bảo mật chưa cao), Ignore bad sectors during copy (bỏ qua các phần bị bad sector trên ổ cứng khi sao lưu). Bên cạnh đó, bạn có thể nhấn Command Files… để xác lập thêm cho vài tiến trình chạy trước và sau khi sao lưu.
Nhấn Next, cửa sổ Backup cho bạn chọn thời điểm sao lưu theo trình tự hàng tuần, hàng tháng, chạy một lần vào thời điểm cụ thể (Only run once), không lên lịch (No schedule). Nhấn Next > Finish để hoàn tất. Những thiết lập của bạn sẽ được lưu trong cửa sổ Run or Manager Backups, nhấn Run Now để tiến hành sao lưu ngay, hoặc nhấn Change Schedule để thay đổi lịch trình.
Ngoài chế độ sao lưu toàn ổ đĩa, trong cửa sổ Welcome to Define Backup, bạn chọn Backup selected files and folders để sao lưu một file, folder cụ thể. Nhấn Next, cửa sổ tiếp theo sẽ hiện ra danh sách các định dạng file và các thư mục trong My Documents, bạn đánh dấu vào các mục có sẵn hoặc nhấn Add Folder…/Add File… để chọn một folder/file khác. Nếu muốn sao lưu toàn bộ các file định dạng pdf trên máy, bạn nhấn Add File Type… > nhấn dấu + gõ vào tên định dạng > OK. Bạn tiếp tục nhấn Next và thực hiện tương tự như sao lưu ổ đĩa. Với kiểu sao lưu này, thì chức năng Edit Offsite không hoạt động.
2. Công nghệ ThreatCon:
Công nghệ ThreatCon được tích hợp vào NS 15, nếu phát hiện có nhiều lỗ hổng bảo mật trên toàn cầu, máy tính của bạn có nguy cơ bị tấn công thì việc sao lưu được tự động diễn ra. Từ đó, bạn có thể dễ dàng khôi phục lại máy tính mà không bị mất dữ liệu. Tuy nhiên, chức năng này chỉ có hiệu lực khi máy bạn có kết nối internet. Tại giao diện chính, bạn nhấn vào Change ThreatCon response để quy định cho chương trình biết được thế nào là “có nguy cơ bị tấn công”. Trong cửa sổ hiện ra, bạn nhấn vào các bản sao lưu cần bật ThreatCon và chọn một mức độ trong khung bên trên. Gồm: Do Not Monitor (tắt ThreatCon), Level 4 - Extreme, Level 3 - High, Level 2 – Elevated. Bạn xem mức độ ThreatCon hiện tại trên website:
Bạn phải "Đăng Nhập" mới thấy link
, nếu mức độ này đạt đến mức độ mà bạn đã thiết lập trong NS, thì NS sẽ tiến hành sao lưu dữ liệu.3. Phục hồi:
Bạn vào Tools > Run RecoveryPoint Browser để duyệt đến toàn bộ các bản sao lưu hiện có. Bạn chọn một bản sao lưu trong khung Select a recovery point > OK để xem nội dung có trong file này, nếu cần khôi phục lại một file về vị trí cũ, bạn nhấn Recover Files. Ngoài ra, để nhanh chóng, bạn có thể nhấn nút Mount bên trên để “mount” file sao lưu ra thành một ổ đĩa trên máy tính. Khi không cần sử dụng ổ đĩa này nữa, bạn nhấn Unmount.
Để khôi phục lại toàn bộ một ổ đĩa về trạng thái ban đầu, bạn vào Tasks > Recover My Computer > nhấn chọn bản sao lưu trong danh sách rồi nhấn Recover Now. Tương tự, chọn Tasks > Recover My Files để khôi phục lại các file, folder.
Nếu bạn muốn sao chép các file sao lưu từ ổ đĩa đang lưu trữ sang một vị trí khác, bạn vào Tools > Copy Recovery Point > chọn một bản sao lưu trong danh sách > Next > nhấn Browse… trong khung Folder để chọn vị trí cần chép sang.
4. Chuyển đổi sang máy ảo:
Bằng cách tận dụng chức năng sao lưu của NS tạo ra các file v2i, từ các file này bạn có thể chuyển đổi dễ dàng sang các định dạng dành cho máy ảo (hỗ trợ các phần mềm tạo máy ảo VMware Workstation, VMware ESX, Virtual PC). Bạn nhấn Tasks > One Time Virtual Conversion để tiến hành chuyển đổi.
Trong hộp Welcome to the One Time Virtual Conversion Wizard, bạn chọn phiên bản tạo máy ảo cần sử dụng > Next > chọn bản sao lưu trong cửa sổ Source > Next > trong cửa sổ General Options, bạn đánh dấu chọn vào các mục Run Windows Mini-Setup (chạy trình cài đặt Windows tự động khi khởi động vào máy ảo), Split virtual disk into multiple 2GB .vmdk files (chia nhỏ các file máy ảo ra thành dung lượng mỗi phần là 2GB) > Finish.
Sau khi đã chuyển đổi xong, bạn vào VMware, chọn máy ảo đang sử dụng, nhấn Edit virtual machine settings > Add… > Hard Disk > Next > nhấn Use an existing virtual disk để chọn đến file ổ đĩa ảo mà bạn đã chuyển đổi. Khởi động vào máy ảo, bạn sẽ thấy ổ đĩa mới chứa các file mà bạn đã sao lưu, bạn có thể thực thi các chương trình cài đặt trên ổ đĩa này mà không gặp bất kỳ lỗi nào.
Nguồn: Go.vn
Link:
Bạn phải "Đăng Nhập" mới thấy link
gồm cdkey và HDSD