Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn BQT, cùng tất cả Quý vị đã đồng cảm, quan tâm và chia sẻ với tôi: " Bộ sưu tập một số hình ảnh về 54 Dân tộc Việt Nam ! Vui lòng đăng nhập để thấy link Để phần nào tỏ bày và thay cho lời cảm tạ, xin trân trọng giới thiệu cùng Quý vị: Bộ sưu tập - Đôi nét các Triều đại Việt Nam ! Design: Nguyên Hoàn (Hình ảnh ST tổng hợp, của nhiều Tác giả) Xin mời Quý vị theo dõi ! TRIỀU ĐẠI NHÀ LÝ (1010-1225) Tổng cộng 09 đời Vua trị vì trong 215 năm (Theo âm lịch là 216 năm) 01. Lý Thái Tổ (1010-1028): Lý Công Uẩn sinh (974), tôn lên ngôi và đặt niên hiệu Thuận Thiên (1010), làm Vua được 18 năm, mất ngày 03 tháng 03 năm Mậu Thìn (1028), hưởng dương 54 tuổi. 02. Lý Thái Tông (1028-1054): Lý Phật Mã sinh (1000) Vua Thái Tổ vừa mất, các hoàng tử tranh ngôi, phải nhờ tướng Lê Phụng Hiểu dẹp loạn. Lên ngôi năm (1028), làm Vua được 26 năm, mất ngày 01 tháng 10 năm Giáp Ngọ (1054), hưởng dương 54 tuổi. 03. Lý Thánh Tông (1054-1072): Lý Nhật Tôn sinh ngày 25 tháng 02 Quý Hợi (1023), lên ngôi (1054), làm Vua được 18 năm, mất tháng 01 năm Nhâm Tý (1072), hưởng dương 49 tuổi. 04. Lý Nhân Tông (1072-1127): Lý Càn Đức sinh (1066) là con bà Linh Nhân Thái Hậu tức Ỷ Lan Thái Phi, lên ngôi (1072), (07 tuổi, được Thái sư Lý Đạo Thành làm phụ chính), làm Vua được 55 năm, mất (1127), hưởng thọ 61 tuổi. 05. Lý Thần Tông (1127-1138): Lý Dương Hoán (Con Hoàng đệ) sinh năm (1116), lên ngôì (1127), làm Vua được 11 năm, mất (1138), hưởng dương 22 tuổi. 06. Lý Anh Tông (1138-1175): Lý Thiên Tộ sinh (1136), lên ngôi năm (1138), làm Vua được 37 năm, mất (1175), hưởng dương 39 tuổi. 07. Lý Cao Tông (1175-1210): Lý Long Cán (Lý Long Trát) sinh (1173), lên ngôi năm (1175), làm Vua được 35 năm, mất (1210), hưởng dương 37 tuổi. 08. Lý Huệ Tông (1210-1224): Lý Hạo Sảm sinh (1194), lên ngôi năm (1210), làm Vua được 14 năm, bị Trần Thủ Độ bức tử (1224), hưởng dương 32 tuổi. 09. Lý Chiêu Hoàng (1224-1225): Lý Phật Kim sinh tháng 09 Mậu Dần (1218), (Chiêu Thánh Công chúa), lên ngôi năm (1224) được 01 năm, nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh (Trần Thái Tông). Đến 19 tuổi, chưa có con, bị phế thành Công chúa và đến 40 tuổi gả cho Lê Phụ Trần, sinh được một trai, một gái. Mất năm 1278, hưởng thọ 60 tuổi I- VĂN HÓA: Vua Lý Thái Tông, vị Vua đã ban hành Hình thư năm 1042 Nguồn: (wikipedia.org) Văn Miếu Thăng Long - Xây dựng 1070 Theo: (maxreading.com) Một di tích ở Cố đô Hoa Lư Nguồn: (wikipedia.org) Lễ hội ở Đền Đô (Đình Bảng) - Đình Bảng là quê hương của nhà Lý Theo: (maxreading.com) Tượng đài vua Lý Thái Tổ tại trung tâm thành phố Bắc Ninh Nguồn: (wikipedia.org) II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC: Gạch trang trí (1010-1225) Theo: (pinterest.com) Hoa văn Rồng Theo: (pinterest.com) Hình dạng lá bồ đề với trang trí Rồng Theo: (pinterest.com) Tượng phật A Di Đà . Theo: (pinterest.com) Rồng trong kiến trúc Theo: (pinterest.com) Đền Quán Thánh Đền Quán Thánh, tên chữ là Trấn Vũ Quán, có từ đời Lý Thái Tổ (1010-1028), thờ Huyền Thiên Trấn Vũ, là một trong bốn vị thần được lập đền thờ để trấn giữ bốn cửa ngõ thành Thăng Long khi xưa (Thăng Long tứ trấn). Bốn ngôi đền đó là: Đền Bạch Mã (trấn giữ phía Đông kinh thành); Đền Voi Phục (trấn giữ phía Tây kinh thành); Đền Kim Liên (trấn giữ phía Nam kinh thành); Đền Quán Thánh (trấn giữ phía Bắc kinh thành); Đền Quán Thánh nằm bên cạnh Hồ Tây. Cùng với chùa Kim Liên và Chùa Trấn Quốc tạo nên sự hài hòa trong kiến trúc cảnh quan và trong văn hoá tín ngưỡng đối với cả khu vực phía Tây Bắc của Hà Nội. Đền Quán Thánh xưa Theo: Nguyễn Thanh Quang_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Đền Quán Thánh Theo: (phamnamlong1.blogspot.com) Đền Quán Thánh Theo: (vietnamesefood.com.vn) Đền Quán Thánh Ảnh: KenWalker_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Chùa Kim Liên Vào thời Lý, Vua Lý Thần Tông (1128-1138) cho lập một cung điện mang tên: Cung Từ Hoa, để Công chúa Từ Hoa cùng các cung nữ trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải nằm bên trong khu vực có tên là Trại Tằm Tang. Khi Công chúa qua đời, trên nền cũ của cung điện dựng lên một ngôi Chùa. Sang thời Trần, trại Tằm Tang đổi thành phường Tích Liên và Chùa được mang tên Đống Long. Đến thời Lê Chùa mang tên Đại Bi. Tấm bia trong Chùa dựng thời Vua Lê Nhân Tông ghi rõ: "Năm Thái Hòa thứ nhất (tức năm 1443) dựng Chùa, gọi là Chùa Đại Bi". Năm 1771 đời Lê Cảnh Hưng Chùa được trùng tu, sửa chữa lớn và mang tên Kim Liên Tự (Chùa Kim Liên). Năm 1792, đời Vua Quang Trung, Chùa được xây dụng lớn, về diện mạo cơ bản giống như hiện nay. Năm 1793 cũng đời Vua Quang Trung, ngôi Chùa đã hoàn tất về diện mạo. Chùa Kim Liên Nguồn: (vi.wikipedia.org) Chùa Kim Liên Ảnh: Dzung Viet Le Theo: (baomoi.com) Chùa Kim Liên Theo: (phamnamlong1.blogspot.com) Chùa Một Cột Chùa Diên Hựu (Chùa Một Cột) được vua Lý Thái Tông cho khởi công xây dựng vào mùa đông tháng 10 (âm lịch) năm Kỷ Sửu 1049, niên hiệu Sùng Hưng Đại Bảo thứ nhất. Nhưng theo cuốn Hà Nội - Di tích lịch sử và danh thắng, nhóm các nhà sử học Đinh Xuân Lâm, Doãn Đoan Trinh, Dương Trung Quốc, Nguyễn Quang Ân, Nguyễn Thanh Mai, Đàm Tái Hưng tiến hành nghiên cứu văn bia dựng tại Chùa năm Cảnh Trị thứ 3 (1665), đời vua Lê Huyền Tông, do Tỳ Khưu Lê Tất Đạt khắc ghi, thì thấy rằng: Tại vị trí Chùa Một Cột ngày nay, vào thời nhà Đường (năm Hàm Thống thứ nhất) một cột đá trên có ngôi lầu ngọc (với tượng Phật Quan Âm ở trong) đã được dựng giữa một hồ nước vuông. Vua Lý Thái Tông thường đến cầu nguyện, được hoàng tử nối dõi, liền tu sửa lại thành Chùa, xây thêm một ngôi Chùa bên cạnh chùa Một Cột (cách 10m về phía Tây Nam) và đặt tên cả quần thể Chùa này là Diên Hựu tự (với nghĩa là "phúc lành dài lâu" hay "Phước bền dài lâu"). Chùa Một Cột hay Chùa Mật (gọi theo Hán-Việt là Nhất Trụ tháp), còn có tên khác là Diên Hựu tự hoặc Liên Hoa Đài "đài hoa Sen"); là một ngôi Chùa nằm giữa lòng thủ đô Hà Nội. Đây là ngôi Chùa có kiến trúc độc đáo ở Việt Nam. Chùa Một Cột Ảnh: Bùi Thế Tâm Nguồn: (vi.wikipedia.org) Chùa Một Cột Ảnh: Tuan Phan Theo: (baomoi.com) Cổng Chùa Diên Hựu, tức Chùa Một Cột. Ảnh: Bùi Thụy Đào Nguyên Nguồn: vi.wikipedia.org Chùa Trấn Quốc Theo: (dothi.net) Chùa Trấn Quốc Theo: (giacngo.vn) Chùa Trấn Quốc Ảnh: Nguyen Minh Son Theo: (baomoi.com) Chùa Vĩnh Nghiêm Chùa Vĩnh Nghiêm được coi là chốn Tổ của Thiền phái Trúc Lâm, được xây từ thời Lý và mở rộng vào khoảng thế kỷ XIII thời Trần. Chùa thờ Phật và ba vị Trúc Lâm Tam Tổ là Phật Hoàng Trần Nhân Tông, Thiền sư Pháp Loa và Thiền sư Huyền Quang. Ngôi chùa này được coi là chốn Tổ của Thiền phái Trúc Lâm, trường đại học đầu tiên ở Việt Nam. Hiện chùa còn lưu giữ kho Mộc bản kinh Phật với 3.050 bản khắc ván chữ Hán được UNESCO công nhận là Di sản tư liệu Ký ức thế giới khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Năm 1964, Chùa Vĩnh Nghiêm được Nhà nước xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia. Do chứa đựng những giá trị đặc sắc, độc đáo về văn hóa, ngày 09/09/2013 Lễ hội Chùa Vĩnh Nghiêm được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia. Lễ hội Chùa Vĩnh Nghiêm được tổ chức vào ngày 14/2 âm lịch hằng năm, cũng là ngày giỗ Tổ Chùa. Lễ hội này thu hút được đông đảo dân cư trong khu vực và du khách thập phương. Chùa Vĩnh Nghiêm Theo: (vnexpress.net) Chùa Láng Chùa Láng được xây dựng từ thời Vua Lý Thần Tông (1128-1138) để thờ Từ Đạo Hạnh là một nhà tu hành đắc Đạo, nổi tiếng thời Lý. Chùa Láng xây dựng trên một khu đất rộng, có nhiều cây cổ thụ, từ xưa vẫn được coi là nơi đệ nhất tùng lâm của Kinh đô Thăng Long. Chùa Láng - Chiêu Thiền Tự Ảnh: Nguyen Manh Thuy Theo: (baomoi.com) Chùa thời Nhà Lý Theo: (pinterest.com) Văn Miếu - Quốc Tử Giám Văn Miếu - Quốc Tử Giám là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở phía nam kinh thành Thăng Long . Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 đến 1076 (thời Lý) mở rộng và xây dựng thêm nhà Quốc Tử Giám ở phía sau. Đây là nơi học tập của các Hoàng tử và những học trò giỏi được chọn trên khắp cả nước. Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 tức năm Thần Vũ thứ hai đời Lý Thánh Tông chép: "Mùa thu tháng 8, làm Văn Miếu, đắp tượng, Khổng Tử, Chu Công và Tứ phối, vẽ tượng Thất thập nhị hiền, bốn mùa cúng tế. Hoàng thái tử đến đấy học.". Năm 1076, Lý Nhân Tông cho lập trường Quốc Tử giám ở bên cạnh Văn Miếu, có thể coi đây là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam Văn Miếu Quốc Tử Giám Theo: (aromahotel.vn) Cổng Vǎn Miếu Môn Theo: (hanoi.dongtacnet.com) Văn Miếu Quốc Tử Giám Theo: (xuhuongdulich.com) Văn Miếu - Quốc Tử Giám Theo: (travel.zizi.vn) Kiến trúc Văn Miếu - Quốc Tử Giám Theo: (travel.zizi.vn) Văn Miếu - Quốc Tử Giám Theo: (travel.zizi.vn) Bia đề danh tiến sĩ Vua Lê Thánh Tông (1460 - 1497) là người đề xướng dựng Bia đề danh Tiến sĩ để tôn vinh các trí thức Nho học đỗ đạt. Đến nay, tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn lưu giữ được 82 Bia ghi rõ họ tên, quê quán của 1.304 nhà trí thức khoa bảng (85 Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa; 283 Hoàng giáp và 939 Tiến sĩ). Trong số văn bia này, bia Tiến sĩ có niên đại sớm nhất, được dựng năm 1484, đời Lê Thánh Tông, ghi lại lịch sử khoa thi năm 1442. Bia tiến sĩ có niên đại muộn nhất, được dựng vào năm 1780, ghi về khoa thi năm 1779. Bia Đề danh Tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) Theo: (thanglonghanoi.gov.vn) Hoàng thành Thăng Long Hoàng thành Thăng Long là quần thể di tích gắn với lịch sử Kinh thành Thăng Long - Hà Nội Bắt đầu từ thời kỳ từ tiền Thăng Long (An Nam đô hộ phủ thế kỷ VII) qua thời Đinh - Tiền Lê, phát triển mạnh dưới thời Lý, Trần, Lê và thành Hà Nội dưới triều Nguyễn. Đây là công trình kiến trúc đồ sộ, được các triều Vua xây dựng trong nhiều giai đoạn lịch sử và trở thành di tích quan trọng bậc nhất trong hệ thống các di tích Việt Nam. Vào lúc 20 giờ 30 ngày 31/7/2010 theo giờ địa phương tại Brasil, tức 06 giờ 30 ngày 1/8/2010 theo giờ Việt Nam, Ủy ban di sản thế giới đã thông qua nghị quyết công nhận khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội là di sản văn hóa thế giới. Những giá trị nổi bật toàn cầu của khu di sản này được ghi nhận bởi 03 đặc điểm nổi bật: Chiều dài lịch sử văn hóa suốt 13 thế kỷ; tính liên tục của di sản với tư cách là một trung tâm quyền lực, và các tầng di tích di vật đa dạng, phong phú. Khu trung tâm của Hoàng thành Thăng Long Theo: (yatlat.com) Đoan Môn ngày nay Ảnh: Grenouille vert Nguồn: (vi.wikipedia.org) Tầng 2 của Đoan Môn, Hoàng thành Thăng Long Theo: (yatlat.com) Bắc Môn, Hoàng thành Thăng Long Theo: (yatlat.com) Tượng đài Vua Lý Thái Tổ Tượng đài Vua Lý Thái Tổ được khởi công xây dựng ngày 17/08/2004, và được khánh thành ngày 07/10/2004. Tượng đài do nhà điêu khắc Vi Thị Hoa sáng tác, công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ nghệ Đoàn Kết tỉnh Nam Định thực hiện. Tượng đài Vua Lý Thái Tổ là công trình văn hoá lịch sử trọng điểm chào mừng 50 năm giải phóng Thủ đô (10/10/1954 – 10/10/2004), tiến tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội (1010 – 2010). Tượng đài Vua Lý Thái Tổ Theo: (yatlat.com) Tượng Vua Lý Thánh Tông Ảnh: Nguyễn Thanh Quang III- TRANG PHỤC: IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG:
TRIỀU ĐẠI NHÀ TRẦN (1225–1400) Triều đại Nhà Trần có tổng cộng 13 đời Vua (kể cả Dương Nhật Lễ), trị vì trong 175 năm. 01. Trần Thái Tông (1225-1258): Trần Cảnh sinh năm (1218), lên ngôi năm (1225), làm Vua được 33 năm, nhường ngôi làm Thái Thượng Hoàng 19 năm, mất (1277), hưởng thọ 59 tuổi. 02. Trần Thánh Tông (1258-1278): Trần Hoảng sinh (1240), lên ngôi năm (1258), làm Vua được 20 năm, làm Thái Thượng Hoàng 12 năm, mất (1290), hưởng dương 50 tuổi. 03. Trần Nhân Tông (1278-1293): Trần Khâm sinh (1258), lên ngôi năm (1278), làm Vua được 15 năm, nhường ngôi làm Thái Thượng Hoàng 06 năm, đi tu trở thành Thủy tổ phái Thiền Trúc Lâm Yên Tử, mất năm 1308, hưởng dương 50 tuổi. 04. Trần Anh Tông (1293- 1314): Trần Thuyên sinh (1276), lên ngôi năm (1293), làm Vua được 21 năm, nhường ngôi làm Thái Thượng Hoàng 06 năm, mất (1320), hưởng dương 44 tuổi. 05. Trần Minh Tông (1314-1329): Trần Mạnh sinh (1300), lên ngôi năm (1314), làm Vua được 15 năm, làm Thái Thượng Hoàng 28 năm, mất (1357), hưởng dương 57 tuổi. 06. Trần Hiến Tông (1329-1341): Trần Vượng sinh (1319), lên ngôi năm (1329), làm Vua được 12 năm, mất (1341) (chưa kịp nhường ngôi), hưởng dương 22 tuổi. 07. Trần Dụ Tông (1341-1369): Trần Hạo sinh (1336), lên ngôi năm (1341), làm Vua được 28 năm, mất (1369) (chưa làm Thượng Hoàng), hưởng dương 33 tuổi. 08. Dương Nhật Lễ (1369-1370): Con nuôi Cung Túc Vương. Dụ Tông mất, bà Thái Hậu Hiến Từ Tuyên Thánh nắm quyền, đưa Dương Nhật Lễ lên ngôi. Nhật Lễ giết Bà Thái Hậu Hiến Từ và Cung Định Vương, toan tính dứt nhà Trần, đổi sang họ Dương, nhưng bị Triều thần bắt giết. 09. Trần Nghệ Tông (1370-1372): Trần Phủ sinh (1321), lên ngôi năm (1370), làm Vua được 02 năm, làm Thái Thượng Hoàng 22 năm, mất (1394), hưởng thọ 73 tuổi. 10. Trần Duệ Tông (1372-1377): Trần Kính sinh (1337), lên ngôi năm (1372), làm Vua được 05 năm, tử trận (đánh Chiêm Thành) (1377), hưởng dương 40 tuổi. 11. Trần Phế Đế (1377-1388): Trần Hiện sinh (1361), lên ngôi năm (1377), làm Vua được 11 năm, bị Thượng Hoàng Nghệ Tông bức hại chết năm 1388, hưởng dương 27 tuổi. 12. Trần Thuận Tông (1388-1398): Trần Ngung sinh (1378), lên ngôi năm (1388), làm Vua được 10 năm, sau đi tu 01 năm, bị Hồ Quí Ly giết chết năm (1399), hưởng dương 21 tuổi. 13. Trần Thiếu Đế (1398-1400): Trần An, sinh (1396), lên ngôi năm (1398), làm Vua được 02 năm, đến năm 1400 thì bị Hồ Quí Ly cướp ngôi. I- VĂN HÓA: Đền Thiên Trường Thiên Trường là nơi dấy nghiệp và căn cứ địa của ba lần chống giặc Nguyên, Mông, cũng là nơi dựng Hành cung của các Vua Trần sau khi truyền ngôi cho con đã trở về đây là Thái Thượng Hoàng. Một mảng đời sống dân gian, văn hóa dân gian còn lưu lại khá dày đặc ở vùng quê này. Đó là các di tích Đền, Miếu, các địa danh tên đất, tên làng, các truyền thuyết, giai thoại, các nghi lễ, lễ hội, diễn xướng, trò diễn… đã nói về một thời kỳ lịch sử oanh liệt của cha ông ta với những chiến công lừng lẫy và các nhân vật kiệt xuất. Với khu di tích đặc biệt: Đền Trần, chùa Tháp, đền Bảo Lộc, chùa Đệ Tứ và biết bao các giá trị văn hoá khác đã rất gắn bó với triều đại, các nhân vật lịch sử, các chiến công của nhà Trần, với sức sáng tạo của dân gian ở giai đoạn lịch sử, sau này đã tôn vinh đây là một thời kỳ lịch sử oai hùng của dân tộc ta. Đền Thiên Trường Theo: (dulichnamdinh.com.vn) Đền Đức Ông Trần Quốc Nghiễn Hưng Vũ Vương Trần Quốc Nghiễn, là con trai cả của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn, cháu ruột Vua Trần Thái Tông. Năm 1282, ông kết hôn với công chúa Thiên Thụy, trở thành Phò mã của Vua Trần Thánh Tông. Ông là vị tướng tài giỏi, văn võ song toàn, một người con tận hiếu, bề tôi tận trung. Đền Đức Ông Trần Quốc Nghiễn Theo: baoquangninh.com.vn Đền thờ 14 vị Vua đời nhà Trần Theo: lichsuvietnam.vn Khu di tích đền Nhà Trần (Thái Bình) Theo: vi.wikipedia.org Lễ hội đền Trần Theo: (dulichnamdinh.com.vn) II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC: Bình thời Trần Theo: (nghethuatxua.com) Bức tượng Đức Phật từ thời nhà Trần, khoảng vào thế kỷ XIII - XIV (Buddhist statue from Tran Dynasty, 13-14th century) Nguồn: (pinterest.com) Lá Đề lệch trang trí hình con Rồng Ảnh: Nguyễn Văn Anh Theo: phatgiao.org.vn Lá Đề cân trang trí chim Phượng, tìm thấy ở Tam Đường Theo: phatgiao.org.vn Mô hình Tháp bằng đất nung (Terracotta miniature tower) Nguồn: (pinterest.com) Gạch vuông lát nền từ thế kỷ XIII - XIV (Excavated brick from 13-14th century) Nguồn: (pinterest.com) Cánh cửa gỗ được điêu khắc hình tượng Rồng ở chùa Phổ Minh, tỉnh Nam Định - thế kỷ XIII - XIV. (Carved wooden doors from the Phổ Minh pagoda, Nam Định province, northern Vietnam -13th-14th century) Nguồn: (pinterest.com) Hiện vật triều đại Nhà Trần (Tran dynasty) Nguồn: (pinterest.com) Đầu Rồng trang trí trên mái, kiến trúc phát hiện tại Tam Đường Theo: phatgiao.org.vn Con Rồng trên cánh cửa gỗ của nhà Trần, thế kỷ XIII - XIV. (Dragon on timber doors of the Tran Dynasty, 13th-14th centuries) Nguồn: (pinterest.com) Một công trình kiến trúc trong quần thể đền Nhà Trần (Nam Định) Tháp chùa Phổ Minh tại thôn Tức Mặc, xã Lộc Vượng, thành phố Nam Định Theo: (diadiembamien.com) III- TRANG PHỤC: IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG:
TRIỀU ĐẠI NHÀ LÊ (1428-1788) Trong các triều đại Phong kiến, nhà Hậu Lê tồn tại lâu nhất, tổng cộng 27 đời Vua trị vì trong 360 năm. 01. Lê Thái Tổ (1428-1433): Bình Định Vương Lê Lợi sinh năm (1385), lên ngôi (1428), làm Vua được 06 năm, mất ngày 22 tháng 08 năm Quí Sửu (1433), hưởng dương 48 tuổi. 02. Lê Thái Tông (1433-1442): Lê Nguyên Long sinh năm (1423), lên ngôi (1433), làm Vua được 09 năm, mất ngày 04 tháng 08 Nhâm Tuất (1442), hưởng dương 19 tuổi. 03. Lê Nhân Tông (1442-1459): Lê Bang Cơ sinh năm (1441), lên ngôì (1442), làm Vua được 17 năm, bị anh (Lê Nghi Dân) giết năm (1459), hưởng dương 18 tuổi. 04. Lê Nghi Dân (1459-1460): Giết vua Lê Nhân Tông lên làm Vua có 08 tháng, bị triều thần giết năm (1460), hưởng dương 21 tuổi. 05. Lê Thánh Tông (1460-1497): Lê Tư Thành sinh năm (1442), lên ngôi (1460), làm Vua được 37 năm, mất ngày 30 tháng 01 năm Đinh Tị (1497), hưởng dương 55 tuổi. Niên hiệu Hồng Đức (1470-1497). 06. Lê Hiến Tông (1497-1504): Lê Tranh, sinh năm (1461), lên ngôi (1497), làm Vua được 07 năm, mất năm (1504), hưởng dương 43 tuổi. 07. Lê Túc Tông (1504): Lê Thuần sinh (1488), lên ngôi năm (1504), làm Vua có 06 tháng, mất năm (1504), hưởng dương 16 tuổi. 08. Lê Uy Mục (1504-1509): Lê Tuấn (Lê Huyên) sinh năm (1488), lên ngôi (1504). làm Vua được 05 năm, bị giết năm (1509), hưởng dương 21 tuổi. 09. Lê Tương Dực (1509-1516): Lê Oanh (Lê Trừ) sinh năm (1493), lên ngôi (1509), làm Vua được 07 năm, bị giết năm (1516), hưởng dương 23 tuổi. 10. Lê Chiêu Tông (1516-1522): Lê Y (Lê Huệ), sinh năm (1506), làm Vua được 06 năm, bị giết năm (1530), hưởng dương 24 tuổi. 11. Lê Cung Hoàng (1522-1527): Lê Xuân (Lê Khánh) sinh năm (1507), lên ngôi (1522), làm Vua được 05 năm, bị Mạc Đăng Dung giết cướp ngôi vào năm 1527, hưởng dương 20 tuổi. (Thời kỳ Nam Triều Bắc Triều). 12. Lê Trang Tông (1533-1548): Lê Ninh (Lê Huyến), lên ngôi năm (1533), làm Vua được 15 năm, mất (1548), hưởng dương 33 tuổi. 13. Lê Trung Tông (1548-1556): Lê Huyên, lên ngôi (1548), làm Vua được 08 năm, mất năm 1556, hưởng dương 22 tuổi (?) 14. Lê Anh Tông (1556-1573): Lê Duy Bang sinh (1532), lên ngôi năm (1556), làm Vua được 17 năm, bị giết năm 1573, hưởng dương 41 tuổi. 15. Lê Thế Tông (1573-1599): Lê Duy Đàm sinh (1567), lên ngôi năm (1573), làm Vua được 26 năm, mất năm (1599), hưởng dương 32 tuổi. I- VĂN HÓA: II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC - NGHỆ THUẬT: Tượng Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát (1656), từ chùa Bút Tháp ở Bắc Ninh. (Statue of Avalokiteshvara Bodhisattva, crimson and gilded wood, Restored Lê dynasty, autumn of Bính Thân year (1656), from But Thap pagoda in Bac Ninh Province) Nguồn: (pinterest.com) Cánh cửa tủ trong một ngôi chùa ở tỉnh Cao Bằng, thế kỷ 17. (Cabinet doors in a Buddhist temple in Cao Bang province, 17th century. Carved with a moon-lotus achievement) Nguồn: (pinterest.com) Cái bình đựng nước có hình tượng con Rồng (Giữa thế kỷ 15, Hội An) (Dragon ewer, mid 15th century, Hoi An, Vietnam. Art Gallery of New South Wales) Nguồn: (pinterest.com) Đĩa men có hình tượng con Rồng (Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Hà Nội) (Late Fifteenth Century Vietnamese blue and white charger with dragon. Vietnamese ceramics were not hard paste porcelain as are their Chinese counterparts. National Museum of Vietnamese History, Hanoi) Nguồn: (pinterest.com) Gạch thông gió thế kỷ 15 Nguồn: (pinterest.com) Kiệu gỗ thời Hậu Lê thế kỷ 17 (17th century wooden procession) Nguồn: (pinterest.com) Cửa ô Quan Chưởng Ô Quan Chưởng hay còn gọi là ô Đông Hà, tên chữ là Đông Hà môn, tức cửa phường Đông Hà, là một cửa ô của Hà Nội xưa, nằm ở phía Đông của toà thành đất bao quanh Kinh thành Thăng Long, được xây dựng vào năm Cảnh Hưng thứ 10 (1749), đến năm Gia Long thứ ba (1817) được xây dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay. Đây là một trong 21 cửa ô còn sót lại của thành Thăng Long cũ. Cửa ô Quan Chưởng Theo: (yatlat.com) Cột cờ, Nam Định Theo: (trandac298.blogspot.com) Chùa Liên Phái Theo: (yatlat.com) III- TRANG PHỤC: Vua Lê Thánh Tông (1442-1497) (Formal royal portrait of Lê Thánh Tông (1442–1497) which displayed in the Imperial Ancestral Temple of Lê Dynasty Lam Kinh, Thanh Hoa) Nguồn: (pinterest.com) Công chúa (?) thế kỷ 17 (Princess, 17th century) Nguồn: (pinterest.com) Chân dung Nguyễn Trãi (1380-1442) (Portrait of Nguyen Trai (1380–1442) According to the documentary, only the Emperor would be allowed to have dragons on his clothing. Since this is a portrait for ancestral worship, the dragon on Nguyen Trai's clothing was permissible) Nguồn: (pinterest.com) Trang phục (?) được khai quật (Unearthed clothing) Nguồn: (pinterest.com) IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG:
TRIỀU ĐẠI NHÀ MẠC (1527-1592) * Thời kỳ cường thịnh 01. Mạc Thái Tổ (1527-1529): Mạc Đăng Dung sinh năm (1483), cướp ngôi nhà Lê (1527), làm Vua được 02 năm, nhường ngôi làm Thái Thượng Hoàng (1529), mất năm (1541), hưởng dương 58 tuổi. 02. Mạc Thái Tông (1530-1540): Mạc Đăng Doanh, làm Vua được 10 năm 03. Mạc Hiến Tông (1540-1546): Mạc Phúc Hải, làm Vua được 06 năm 04. Mạc Tuyên Tông (1546-1561): Mạc Phúc Nguyên, làm Vua được 15 năm 05. Mạc Mậu Hợp (1561-1592): Làm Vua được 31 năm * Thời kỳ suy tàn (Làm vua ở khu vực Cao Bằng) 06. Mạc Toàn & Mạc Kính Chỉ (1592-1593): Làm Vua được 01 năm, cùng bị Trịnh Tùng bắt giết (Nhà Mạc có 02 Vua) 07. Mạc Kính Cung (1593-1625): Làm Vua được 32 năm, bị bắt giết năm (1625) 08. Mạc Kính Khoan (1625-1638): Làm Vua được 13 năm 09. Mạc Kinh Vũ (1638-1677): Làm Vua được 39 năm I- VĂN HÓA: II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC - NGHỆ THUẬT: Bảo Quang, ngôi Chùa mang đậm dấu ấn thời Mạc Theo: mactrieu.vn Đình Tây Đằng Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Điêu khắc ở đình Tây Đằng Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Đền Bạch Trữ Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Tượng Bồ Tát Quan Âm Chuẩn Đề bằng gỗ sơn Son thếp Vàng - Thời nhà Mạc, thế kỷ XVI Theo: Trần Lâm Biền (mactrieu.vn) Công chúa, thế kỷ 16 (16th century princess) Nguồn: (pinterest.com) Rồng thời nhà Mạc Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Họa tiết chạm trên đá ở chùa Nhân Trai - Hải Phòng Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Người chơi đàn Đáy, được chạm trên khuôn Gỗ Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Gạch trang trí, ở chùa Bối Khê Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Hình tượng con Rồng ở Triều đại Nhà Mạc (Mạc dynasty dragon) Nguồn: (pinterest.com) Điêu khắc hình tượng con Hổ, ở đình Lỗ Hạnh Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Điêu khắc ở đình Tây Đằng Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Chân đèn bằng Gốm Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Chân đèn thời nhà Mạc, chất liệu Gốm Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Kỹ thuật điêu khắc ở Triều đại Nhà Mạc Lư Trầm thời nhà Mạc Theo: Lê Thị Thanh (mactrieu.vn) Chiếc bình chạm Rồng (Dragon patterns on a Mạc dynasty vase) Nguồn: (pinterest.com) Kỹ thuật điêu khắc ở Triều đại Nhà Mạc III- TRANG PHỤC: IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG:
TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN (1802-1945) Nhà Nguyễn là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hoàng đế Gia Long lên ngôi năm 1802 sau khi đánh bại nhà Tây Sơn và sụp đổ hoàn toàn khi Hoàng đế Bảo Đại thoái vị vào năm 1945, tổng cộng là 143 năm. 01. Thế Tổ (1802-1819): Nguyễn Phúc Ánh, niên hiệu Gia Long, sinh năm (1762), lên ngôi năm (1802), làm vua được 17 năm, mất (1819), hưởng dương 57 tuổi. Là con trai thứ ba của Nguyễn Phúc Luân, có 13 con trai và 18 con gái. Vua Gia Long cũng là người đặt tên nước là Việt Nam. 02. Thánh Tổ (1819-1840): Nguyễn Phước Hiệu, niên hiệu Minh Mạng, sinh năm (1791), lên ngôí (1819), vì người anh cả là hoàng tử Cảnh lúc đó đã mất (các anh thứ hai và thứ ba cũng đã mất lúc còn nhỏ), có 78 con trai và 64 con gái, làm vua được 20 năm, mất (1840), hưởng dương 49 tuổi. Là con trai thứ tư của vua Gia Long. 03. Hiến Tổ (1840-1847): Nguyễn Phúc Miên Tông, niên hiệu Thiệu Trị, sinh năm (1807), lên ngôi (1840), làm vua đươc 07 năm, mất (1847), hưởng dương 40 tuổi. Là con trai lớn của vua Minh Mạng, có 29 con trai và 35 con gái. 04. Dực Tông (1847-1883): Nguyễn Phúc Thì, niên hiệu Tự Đức, sinh năm (1829), lên ngôi (1847), làm vua được 36 năm, mất (1883), hưởng dương 54 tuổi. Là con trai thứ hai của vua Thiệu Trị, vì không có con nên nuôi 03 người cháu. Cả ba sau này đều lên làm vua: Dục Đức, Đồng Khánh và Kiến Phúc. * THỜI KỲ PHÁP THUỘC: 05. Dục Đức (1883): Nguyễn Phúc Ưng Châu, sinh năm (1852), lên ngôi ngày 20 tháng 07 năm 1883, nhưng 03 ngày sau bị Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết truất phế rồi giết chết, mất năm 1883, có 11 con trai và 08 con gái. Vì ở trên ngôi có 03 ngày, không có thời giờ chọn niên hiệu; Dục Đức chính là tên của dinh thự của vị vua này. Miếu hiệu và Thụy hiệu về sau mới được tôn xưng. 06. Hiệp Hòa (1883): Nguyễn Phúc Hồng Dật, niên hiệu Hiệp Hòa, sinh năm 1847, là con trai thứ 29 của vua Thiệu Trị (tức là em của vua Tự Đức), lên ngôi ngày 30 tháng 7 năm 1883, nhưng 04 tháng sau bị Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết giết chết, mất năm 1883, không có con. 07. Giản Tông (1884): Nguyễn Phúc Ưng Đăng, sinh năm (1869), niên hiệu Kiến Phúc, là con trai thứ ba (con nuôi) của vua Tự Đức, lên ngôi ngày 02 tháng 12 năm 1884 nhưng 08 tháng sau thì bị bệnh rồi mất, năm (1884), hưởng dương 15 tuổi, mọi việc đều được lo bởi Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết, không có con. 08. Hàm Nghi (1884-1885): Nguyễn Phúc Ưng Lịch, sinh năm (1872), lên ngôi (1884), là cháu gọi vua Tự Đức là chú (có cùng cha với vua Đồng Khánh nhưng vua Đồng Khánh là con nuôi của vua Tự Đức), có 01 con trai và 02 con gái. Xuất cung kháng Pháp (1885-1888), bị Pháp truất phế 01 năm, sau khi bị truất phế vua Hàm Nghi vẫn tiếp tục việc chống Pháp nhưng bị bắt vào năm 1888; vua Hàm Nghi là người đã phê chuẩn Chiếu Cần Vương, bị Pháp bắt đầy đi Algérie, sau mất tại đó (1943), hưởng thọ 71 tuổi. 09. Đồng Khánh (1885-1888): Nguyễn Phúc Ứng Xuy, sinh năm (1863), lên ngôi (1885), là con trai thứ hai (con nuôi) của vua Tự Đức, lên ngôi năm (1885) nhưng sau 03 năm thì bị bệnh rồi mất năm (1888), hưởng dương 25 tuổi; có 06 con trai và 03 con gái. 10. Thành Thái (1888-1907): Nguyễn Phúc Bửu Lân, sinh năm (1879), lên ngôi (1888), nhưng bị Pháp truất phế vào năm (1907) vì chống lại họ, làm vua được 08 năm, mất năm (1955), là con trai thứ bảy của vua Dục Đức, có 16 con trai và nhiều con gái. Vào năm 1916 vua Thành Thái (cùng con là vua Duy Tân) bị Pháp đày sang đảo Réunion, nhưng được đón trở lại Việt Nam vào năm 1947. 11. Duy Tân (1907-1916): Nguyễn Phúc Vĩnh San sinh năm (1900), là con trai thứ năm của vua Thành Thái, lên ngôi (1907), vua Duy Tân yêu đất nước hết lòng, kháng chống Pháp, bị truất phế và đày sang đảo Réunion (cùng với cha là vua Thành Thái) vào năm (1916), mất (1945), hưởng dương 45 tuổi; có 03 con trai và 01 con gái. 12. Khải Định (1916-1925): Nguyễn Phúc Bửu Đảo sinh năm (1882), là con trai trưởng của vua Đồng Khánh, lên ngôi năm (1916) với ý định hòa hoãn với Pháp, chỉ có 01 con trai, làm vua được 09 năm, mất vì bệnh (1925), hưởng dương 43 tuổi. 13. Bảo Đại (1925-1945): Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy, sinh năm (1913), là con trai độc nhất của vua Khải Định, lên ngôi (1925), thoái vị (1945), mất năm 1997. Bảo Đại là vị vua cuối cùng của triều Nguyễn, cũng là vị vua cuối cùng của nước Việt Nam trước khi đất nước mở ra trang sử mới đầy biến động. I- VĂN HÓA: Tế Nam Giao- Một hoạt động văn hoá đặc sắc của Cung Đình triều Nguyễn Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Lễ tế Xã Tắc Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Lễ Tế Xã Tắc, năm 2014 Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Nghi lễ trong một ngôi chùa ở Chợ Lớn, năm 1866 Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn Một dàn nhạc của người Việt, năm 1866 Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn Một đám cưới ở Sài Gòn, năm 1866 Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC - NGHỆ THUẬT – PHONG CẢNH: Kinh thành Huế được vua Gia Long tiến hành khảo sát từ năm 1803, khởi công xây dựng từ 1805 và hoàn chỉnh vào năm 1832 dưới triều vua Minh Mạng. Năm 1993, UNESCO đã công nhận quần thể di tích Cố đô Huế là di sản văn hoá thế giới, là biểu trưng cho sự nổi bật về uy quyền của một đế chế phong kiến đã mất của Việt Nam vào thời kỳ hưng thịnh nhất của nó đầu thế kỷ XIX. Một sự kiện trọng đại trong lịch sử văn hoá Việt Nam, tài sản đầu tiên của Việt Nam được ghi tên vào danh mục Di sản thế giới, khẳng định giá trị mang tính toàn cầu của quần thể di tích Cố đô Huế. Kỳ Đài Còn gọi là Cột cờ, nằm chính giữa mặt nam của kinh thành Huế, thuộc phạm vi pháo đài Nam Chánh cũng là nơi treo Cờ của triều đình. Kỳ Đài được xây dựng vào năm Gia Long thứ 06 (1807) cùng thời gian xây dựng kinh thành Huế. Đến đời Minh Mạng, Kỳ Ðài được tu sửa vào các năm 1829, 1831 và 1840. Kỳ Đài kinh thành Huế Ảnh: Lê Tấn Lộc Nguồn: (vi.wikipedia.org) Kỳ Đài Ảnh: Bùi Thụy Đào Nguyên Nguồn: (vi.wikipedia.org) Kỳ Đài Theo: (sotaydulich.com) Trường Quốc Tử Giám - Huế Từ thế kỷ XI đến thế kỷ XVI, Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thăng Long - Hà Nội là trung tâm của cả nước về giáo dục. Sang thế kỷ XVIII, do sự phân chia đôi miền Đàng Trong và Đàng Ngoài nên việc giáo dục theo đó cũng tách biệt. Ở Đàng Trong, chúa Nguyễn Phúc Nguyên (1613 - 1635) tổ chức bộ máy chính quyền riêng ở đất Thuận Quảng và cho mở trường Văn miếu dạy học ngay tại Phủ chính, để dạy các công tử cùng con em quan lại. Quốc Tử Giám - Huế Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Quốc Tử Giám Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Điện Long An Điện Long An là cung điện đẹp nhất trong kinh thành Huế đã tồn tại gần 150 năm nay. Tên tuổi của điện Long An được gắn liền với Bảo Định Cung, hành cung của vua Thiệu Trị được xây dựng năm 1845. Điện được xây dựng vào năm 1845, thời vua Thiệu Trị với tên gọi là Điện Long An trong cung Bảo Định, phường Tây Lộc (Huế) làm nơi nghỉ của Vua sau khi tiến hành lễ Tịch điền (cày ruộng) mỗi đầu xuân. Đây cũng là nơi vua Thiệu Trị thường hay lui tới, nghỉ ngơi, đọc sách, làm thơ, ngâm vịnh. Điện Long An (hiện nay là Bảo tàng Mỹ thuật cung đình Huế) Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Hồ Tịnh Tâm Hồ Tịnh Tâm là một trong những thắng cảnh nổi tiếng của đất Kinh thành, nay thuộc địa phận phường Thuận Thành, Thành phố Huế. Nguyên xưa, hồ là một đoạn sông Kim Long được cải tạo lại, tên ban đầu là ao Ký Tế. Năm Minh Mạng thứ 03 (1822), triều Nguyễn đã huy động tới 8000 binh lính tham gia vào việc cải tạo hồ, biến nó trở thành một Ngự Uyển của Hoàng gia. Sau khi hoàn thành, hồ mang tên mới là Tịnh Tâm. Hồ Tịnh Tâm, Huế Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Hồ Tịnh Tâm Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Hoa Sen, hồ Tịnh Tâm Nguồn: (trithienaz.com) Tàng thư lâu Tàng thư lâu được xây dựng năm 1825 trên hồ Học Hải trong kinh thành Huế, dùng làm nơi lưu các công văn cũ của cơ quan và Lục bộ triều đình nhà Nguyễn. Đây có thể coi là một Tàng Kinh Các của Việt Nam dưới triều Nguyễn, lưu trữ các tài liệu văn bản quý hiếm liên quan đến sinh hoạt của triều đình và biến đổi của đất nước. Chỉ riêng số địa bạ thời Gia Long và Minh Mạng lưu trữ ở đây đã lên đến 12.000 tập. Có thể nói Tàng thư lâu rất quan trọng trong việc chứa các tài liệu và địa bạ, giấy tờ quan trọng lúc bấy giờ. Tàng thư lâu Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Viện Cơ Mật - Tam Tòa Là cơ quan tư vấn của nhà Vua gồm bốn vị Đại thần từ Tam Phẩm trở lên, là Đại Học Sĩ của các điện Đông Các, Văn Minh, Võ Hiển và Cần Chánh. Viện lúc đầu đặt ở nhà Tả Vu. Sau khi kinh đô thất thủ năm 1885 phải dời đi đến nhà của bộ Lễ, rồi bộ Binh, và cuối cùng là về chùa Giác Hoàng vùng với toà Giám Sát (của người Pháp) và Trực Phòng các bộ, nên gọi là Tam Toà. Hiện nay Tam Tòa nằm ở địa chỉ 23 Tống Duy Tân, thuộc phường Thuận Thành, ở góc Đông-Nam bên trong kinh thành Huế, hiện là trụ sở của Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế. Cổng chính Tam Tòa ngày xưa Ảnh: Trung tâm BTDT Cố đô Huế Viện cơ mật - Tam tòa Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Hoàng thành Huế Hoàng Thành nằm bên trong Kinh Thành, có chức năng bảo vệ các cung điện quan trọng nhất của triều đình, các miếu thờ tổ tiên nhà Nguyễn và bảo vệ Tử Cấm Thành; Nơi dành riêng cho vua và hoàng gia. Hoàng Thành và Tử Cấm Thành thường được gọi chung là Đại Nội. Hoàng thành Huế Ảnh: Bùi Thụy Đào Nguyên Nguồn: (vi.wikipedia.org) Đại nội, Huế Theo: (phuthaitravel.com) Hoàng thành, Huế Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com)
Kinh Thành Huế Kinh Thành Huế có tổng cộng 13 cửa thành lớn nhỏ. Cửa Quảng Đức – Cửa Sập Phía bên phải di tích Kỳ Đài là Cửa Quảng Đức nằm ở mặt Nam của Kinh Thành, chỉ lưu thông một chiều từ hướng đường Lê Duẩn vào đường 23/8. Phần cửa vòm được xây dựng vào năm 1809, dưới thời vua Gia Long, vọng lâu được xây dựng vào năm 1829, thời Minh Mạng. Trận lụt năm 1953, đã quét sập đổ hoàn toàn bộ phận vòm cửa và vọng lâu, vì thế dân chúng vẫn quen gọi là cửa Sập. Trong chiến sự năm 1968, cửa bị phá hoại nặng nề, và cấm không cho ra vào. Năm 1998, cửa được phục chế lại. Hai cửa này dành cho vua và hoàng gia ra vào. Mỗi lần vua và hoàng gia ra thành, triều đình cho lính ra đóng lại, ngăn không cho dân chúng đi qua. Sau khi vua và hoàng gia trở vào trong Nội rồi, thì hai cửa bị ngăn ấy mới được mở ra lại để cho dân chúng đi như thường. Trận lụt năm 1953 làm sập cửa Ngăn Trên nên từ đó dân chúng gọi là cửa Sập. Và cửa Ngăn Dưới thì được gọi là cửa Ngăn cho gọn như ngày nay. Của Ngăn năm 1926 (Mặt phía ngoài Kinh thành) Theo: (khamphahue.com.vn) Cửa Chương Đức Cửa Chương Đức ở phía Tây của Hoàng Thành, dành cho Hoàng hậu và các nữ nhân. Chương Đức được xây dựng vào năm1804, tuy nhiên lúc đó nó mới có cách thức đơn giản và chưa có Vọng lâu. Đến năm 1811, cửa Chương Đức được cải tạo và xây thêm phần Vọng lâu bên trên, cùng đợt với 02 cửa Hiển Nhơn, Hoà Bình. Năm 1826, cửa Chương Đức được tu bổ và đến năm 1830 lại được tu bổ một lần nữa nhân dịp chuẩn bị lễ Tứ tuần Đại khánh của vua Minh Mạng. Lần cải tạo quan trọng nhất của cửa Chương Đức là vào năm 1921 đời vua Khải Định. Trong lần này, người ta đã hạ giải hoàn toàn kết cấu gỗ của Tam quan cũ và xây dựng lại trên nền cũ với quy mô lớn hơn một Tam quan đồ sộ 02 tầng hoàn toàn bằng gạch, vôi vữa với hình thức trang trí đắp gắn mảnh sành sứ rất tiêu biểu của phong cách thời Khải Định. Cửa Chương Đức Theo: (tourtcn.blogspot.com) Cửa Chương Đức Theo: (tourtcn.blogspot.com) Cửa Chương Đức Theo: (tourtcn.blogspot.com) Cửa Hiển Nhơn Cửa Hiển Nhơn nằm ở phía đông của Hoàng Thành, dành cho quan lại, nam nhân ra vào Hoàng Thành. Cửa Hiển Nhơn được xây dựng vào năm 1805, dưới thời vua Gia Long. Đến đời vua Minh Mạng, vào năm 1833, cửa được gia công phần trang trí đắp ghép mảnh sành. Đến đời vua Khải Định lại được trùng tu thêm một lần nữa. Trong chiến sự năm 1968, cửa đã bị bom đạn phá huỷ hoàn toàn. Sau năm 1975, cửa được trùng tu như ngày nay. Cửa Hiển Nhơn Theo: (tranthanhnhan1963g.blogspot.com) Cửa Hiển Nhơn (Chụp năm 2008) Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Cửa Hiển Nhơn Theo: (dantri.com.vn) Cửa Hòa Bình Cửa Hoà Bình nằm ở phía Bắc Hoàng Thành, trên đường Đặng Thái Thân, thành phố Huế. Cửa này được xây dựng vào năm 1805, dưới thời vua Gia Long, ban đầu gọi là cửa Củng Thần. Năm Minh Mạng thứ 02, tức năm 1821, đổi tên thành cửa Địa Bình, năm 1833, lại đổi thành cửa Hoà Bình. Cửa có kiến trúc đơn giản, tam quan cổ lâu mở 03 lối đi là cửa chính và tả hữu. Cửa này trước đây dùng để Vua xuất cung đi chơi, câu cá thưởng ngoạn trong thành như ở Hồ tịnh Tâm. Cửa Hòa Bình Theo: (lavang.com.vn) Cửa Thượng Tứ dẫn vào Thành Nội Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Cổng vào thành nội Theo: (thanhdalat12.blogspot.com) Cổng Thành Nội cố đô Huế Ảnh: Ngọc Viên Nguyễn Nguồn: (panoramio.com) Ngọ Môn Ngọ Môn là cổng chính phía nam của Hoàng Thành Huế, được xây dựng vào năm Minh Mạng 14 (năm 1833). Ngọ Môn (Trước năm 1906) Theo: (manutd.com.vn) Ngọ Môn (Trước năm 1906) Theo: (manutd.com.vn) Ngọ Môn (Trước năm 1906) Theo: (manutd.com.vn) Ngọ môn xưa Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Ngọ Môn - Huế Ảnh: Ngọc Viên Nguyễn Nguồn: (panoramio.com) Ngọ Môn Theo: (cungbay247.vn) Ngọ Môn Theo: (dulichtructuyen.vn) Một góc Ngọ Môn Ảnh: Bùi Thụy Đào Nguyên Nguồn: (vi.wikipedia.org) Ngọ Môn Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Ngọ Môn, Huế Theo: (mytour.vn) Ngọ Môn Ảnh: Tttrung Nguồn: (vi.wikipedia.org) Cửa Ngọ Môn, nhìn từ Điện Thái Hòa Ảnh: Liftold Nguồn: (vi.wikipedia.org) Ngọ Môn Theo: (tour.dulichonline.info) Trong Đại nội, Huế Theo: (mytour.vn) Trong Thành nội, Huế Theo: (skyscrapercity.com) Trường học trong Hoàng thành Ảnh: W.Robert Moore (Chụp năm 1931) Theo: (khampha.vietnam.vn)
Bác Hoàng Này. Em nghĩ ko nhầm bác làm về bên lịch sử giờ về nghỉ hưu ak. Cảm ơn những kiến thức lịch sử về các triều đại của bác.
Điện Thái Hoà và sân Đại Triều Nghi Điện Thái Hoà và sân Đại Triều Nghi là cung điện nằm trong khu vực Đại Nội của kinh thành Huế. Điện cùng với sân chầu là địa điểm được dùng cho các buổi triều nghi quan trọng của triều đình. Sân Đại Triều và điện Thái Hòa Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Điện Thái Hoà (Xây dựng 1805) Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Trong điện Thái Hòa Ảnh: Hà Thành - Tạp chí Travellive Theo: (hue.vnn.vn) Điện Thái Hoà, Thành Nội Huế Nguồn: (panoramio.com) Cầu Trung Đạo và điện Thái Hòa Nguồn: Trung tâm BTDT Cố đô Huế Theo: (hue.vnn.vn) Đường vào Điện Thái Hòa Ảnh: Ngọc Viên Nguyễn Nguồn: (panoramio.com) Trong điện Thái Hòa Ảnh: Hà Thành - Tạp chí Travellive Theo: (hue.vnn.vn) Điện Thái Hòa Theo: (dulichphohue.com) Cầu Trung Đạo bắc qua Hồ Thái Dịch dẫn đến Điện Thái Hòa Theo: (dulichphohue.com) Triệu Tổ Miếu Triệu Tổ miếu còn gọi là Triệu Miếu, được xây dựng năm Gia Long thứ 03 (1804). Miếu này nằm ở phía bắc của Thái Miếu trong hoàng thành Huế, là miếu thờ Nguyễn Kim, thân sinh của chúa Tiên Nguyễn Hoàng. Triệu Tổ Miếu Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Hưng Tổ Miếu Hưng Tổ Miếu còn gọi là Hưng Miếu, là ngôi Miếu thờ cha mẹ vua Gia Long (ông Nguyễn Phúc Luân (hay Nguyễn Phúc Côn) và bà Nguyễn Thị Hoàn; vị trí ở tây nam Hoàng thành Huế (cách Thế Miếu chừng 50 mét về phía Bắc). Hưng Tổ Miếu. Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Hưng Miếu Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Thế Tổ Miếu Thế Tổ Miếu thường gọi là Thế Miếu, tọa lạc ở góc tây nam bên trong Hoàng thành Huế, là nơi thờ các vị vua triều Nguyễn. Đây là nơi triều đình đến cúng tế các vị Vua quá cố, nữ giới trong triều (kể cả hoàng hậu) không được đến tham dự các cuộc lễ này. Thế Tổ Miếu Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Thế Miếu Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Thái Tổ Miếu Thái Tổ Miếu còn gọi là Thái Miếu, là Miếu thờ các vị chúa Nguyễn, từ Nguyễn Hoàng đến Nguyễn Phúc Thuần. Miếu được xây dựng từ năm Gia Long 03 (1804) ở góc đông nam trong Hoàng thành, đối xứng với Thế Tổ Miếu ở phía tây nam. Thái Tổ Miếu (Hoàng thành Huế) Ảnh: Lê Tấn Lộc Nguồn: (vi.wikipedia.org) Thái Tổ Miếu Theo: (dulichhue.com.vn) Cung Diên Thọ Cung Diên Thọ tên ban đầu là cung Trường Thọ, các tên khác là Từ Thọ, Gia Thọ, Ninh Thọ; được bắt đầu xây dựng năm 1803 để làm nơi sinh hoạt của Hoàng Thái Hậu của triều Nguyễn. Cung Diên Thọ Nguồn: (dulichhue.com.vn) Cung Trường Sanh Cung Trường Sanh hay Cung Trường Sinh (còn có tên gọi khác là Cung Trường Ninh), được xây dựng vào năm Minh Mạng thứ nhất (1821) ở phía tây bắc Hoàng thành với vai trò ban đầu là hoa viên, nơi các vua triều Nguyễn mời mẹ mình đến thăm thú ngoạn cảnh. Về sau, Cung được được chuyển thành nơi ăn ở sinh hoạt của một số bà Hoàng thái hậu và Thái hoàng thái hậu. Trong thời kỳ rực rỡ nhất, kiến trúc cảnh quan của Cung Trường Sanh được vua Thiệu Trị xếp vào hàng thứ bảy của thắng cảnh đất Thần Kinh. Quang cảnh trong khuôn viên cung Trường Sanh Nguồn: (webdulichhue.com) Quang cảnh trong khuôn viên cung Trường Sanh Nguồn: (webdulichhue.com) Trường An môn, cổng vào cung Trường Sanh Nguồn: (webdulichhue.com) Chính điện cung Trường Sanh Theo: (mytour.vn) Hiển Lâm Các Hiển Lâm Các được xây dựng vào năm 1821 và hoàn thành vào năm 1822 đời Vua Minh Mạng , nằm trong khu vực miếu thờ trong hoàng thành Huế, cao 17m và là công trình kiến trúc cao nhất trong Hoàng Thành. Đây được xem là đài kỷ niệm ghi nhớ công tích của các vua nhà Nguyễn và các quan đại thần có công lớn của triều đại. Hiền Lâm Các Theo: (dulichhue.com.vn) Hiển Lâm Các Ảnh: Bernard Gagnon Nguồn: (vi.wikipedia.org) Hiển Lâm Các Ảnh: Lê Tấn Lộc Nguồn: (vi.wikipedia.org) Cửu Đỉnh Cửu Đỉnh của nhà Nguyễn, là 09 cái Đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Cửu Đỉnh được vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào mùa đông năm 1835 và khánh thành vào ngày 01 tháng 03 năm 1837. Mỗi đỉnh có một tên riêng ứng với một vị hoàng đế của triều Nguyễn, chúng có trọng lượng khác nhau và hình chạm khắc bên ngoài đỉnh cũng khác nhau. 09 Đỉnh đó là: Cao Đỉnh, Nhân Đỉnh, Chương Đỉnh, Anh Đỉnh, Nghị Đỉnh, Thuần Đỉnh, Tuyên Đỉnh, Dụ Đỉnh, và Huyền Đỉnh. Cửu Đỉnh Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Điện Phụng Tiên Điện Phụng Tiên là một ngôi điện nằm ở gần cửa Chương Đức, phía trước Cung Diên Thọ, cửa tây của Hoàng Thành được vua Gia Long và vua Minh Mạng xây dựng dùng để thờ cúng các vua triều Nguyễn. Khác với Thế Miếu, điện này tuy cũng thờ các vị vua và hoàng hậu nhà Nguyễn nhưng nữ giới trong triều được phép đến đây cúng tế. Ngoài ra, nó còn là nơi lưu trữ nhiều bảo vật của nhiều đời vua nhà Nguyễn. Tháng 02 năm 1947, toàn bộ điện bị đốt cháy, hiện nay chỉ còn lại cửa Tam Quan và vòng tường thành còn tương đối nguyên vẹn. Cổng tam quan điện Phụng Tiên Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com)
Bạn manhhiep21 thân mến ! Xin Chân thành cảm ơn thịnh tình của Bạn ! Chắc ngày mai, tôi phải nói đứa cháu ngoại về nhà lấy cho mượn cái Web Camera cho rồi, Web Camera bị hư hoài Bạn ơi, không biết nên mua loại nào để có thể dùng lâu lâu, một tí... Trước mắt, xin mời Bạn vào: Vui lòng đăng nhập để thấy link Thien Nga Huynh (Vì tóc đã hoa râm, cho nên tôi phải mượn hình ảnh cháu ngoại để làm Avatar, để chình ình hình của mình lên, thấy kỳ quá !)
Ồ không ! Sao Bạn đã vội nói tôi... già ? Đừng nên nghĩ vậy Bạn ơi ! Diễn đàn chúng ta không phân biệt già, trẻ, gái, trai, Bạn ơi !
Tử Cấm thành Tử Cấm Thành nguyên gọi là Cung Thành là vòng tường thành thứ 03 của Kinh đô Huế, giới hạn khu vực làm việc, ăn ở và sinh hoạt của Vua và Hoàng gia. Tử Cấm thành thuộc quần thể di tích cố đô Huế là trung tâm sinh hoạt hàng ngày của Vua và Hoàng gia triều Nguyễn. Tử Cấm thành có vị trí sau lưng điện Thái Hòa, được khởi xây năm Gia Long thứ 03 (1804) gọi là Cung thành và các Vua triều Nguyễn xây dựng thêm. Đến năm Minh Mạng thứ 03 (1822), Vua đổi tên là Tử Cấm thành, nghĩa là "thành cấm màu tía". Theo nghĩa hán tự, chữ Tử có nghĩa là màu tím, lấy ý theo thần thoại: Tử Vi Viên ở trên trời là nơi ở của Trời, Vua là con Trời nên nơi ở của Vua cũng gọi là Tử, Cấm Thành là khu thành cấm dân thường ra vào. Trong Tử Cấm thành có khoảng 50 công trình kiến trúc với qui mô lớn nhỏ khác nhau được phân chia làm nhiều khu vực, tổng số công trình đó biến động qua các thời kỳ lịch sử. Một góc Tử cấm thành Huế Ảnh: Báo Tuổi trẻ Theo: (kienthuc.net.vn) Các di tích trong Tử cấm thành gồm: Tả Vu và Hữu Vu Tả Vu và Hữu Vu được xây dựng vào đầu thế kỷ 19, và cải tạo vào năm 1899. Tả Vu là toà nhà dành cho các quan văn, còn Hữu Vu là toà nhà dành cho các quan võ; đây là nơi các quan chuẩn bị nghi thức trước khi thiết triều, nơi làm việc của cơ mật viện, nơi tổ chức thi đình và yến tiệc. Tả Vu Theo: (dulichphohue.com) Hữu vu Theo: (dulichphohue.com) Vạc đồng Tại cố đô Huế hiện còn lưu giữ và trưng bày 15 chiếc vạc đồng là những tác phẩm nghệ thuật thể hiện trình độ kỹ thuật đúc và mỹ thuật tuyệt vời. Trong số đó, 11 chiếc được đúc từ thời các chúa Nguyễn, còn 04 chiếc được đúc vào thời Minh Mạng. Bộ sưu tập Vạc đồng của Bảo tàng Mỹ thuật Cung đình Huế Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Điện Cần Chánh Điện Cần Chánh trong Tử Cấm thành (Huế), được xây dựng năm Gia Long thứ 03 (1804), sau còn được tu bổ nhiều lần. Điện là nơi vua thiết triều, thường tiếp sứ bộ ngoại giao, tổ chức yến tiệc của hoàng gia và triều đình của triều Nguyễn, hiện nay đã trở thành phế tích do bị phá huỷ từ năm 1947. Điện Cần Chánh Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Duyệt Thị Đường Duyệt Thị Đường, theo như các tài liệu và Thư tịch cổ hiện còn lại cho biết: Là một trong những nhà hát cổ nhất của Việt Nam. Đây là nhà hát của Hoàng cung, nơi dành cho Vua và những người trong Hoàng tộc thưởng thức các loại hình nghệ thuật truyền thống, đặc biệt là nghệ thuật tuồng cổ. Nhà hát Duyệt Thị Đường được xây dựng vào năm Minh Mạng thứ 07 (1826). Duyệt Thị Đường Ảnh: Báo ảnh Việt Nam Theo: (hue.vnn.vn)
Các di tích ngoài kinh thành: Lăng Vua Gia Long Lăng Gia Long còn gọi là Thiên Thọ Lăng bắt đầu được xây dựng từ năm 1814 và đến năm 1820 mới hoàn tất. Lăng thực ra là một quần thể nhiều Lăng tẩm trong Hoàng quyến. Toàn bộ khu Lăng này là một quần sơn với 42 đồi, núi lớn nhỏ, trong đó có Đại Thiên Thọ là ngọn núi lớn nhất được chọn làm tiền án của Lăng và là tên gọi của cả quần sơn này. Lăng Vua Gia Long Ảnh: Huexuavanay Theo: (xaluan.com) Lăng Vua Gia Long Theo: Việt Khoa (baomoi.com) Lăng Vua Gia Long Ảnh: Lê Tấn Lộc (Chụp năm 2012) Nguồn: (vi.wikipedia.org) Lăng Vua Gia Long (Thiên Thọ Lăng) Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Lăng Vua Minh Mạng Tháng 02 năm 1820 Vua Gia Long băng hà, con trai thứ tư là Phúc Kiểu, húy là Đảm lên nối ngôi, đặt niên hiệu Minh Mạng. Minh Mạng là vị Vua có nhiều đóng góp vào việc ổn định và xây dựng vương triều Nguyễn, mở mang đất nước, củng cố nền thống nhất quốc gia… Lăng Minh Mạng còn gọi là Hiếu lăng do vua Thiệu Trị cho xây dựng từ năm 1840 đến năm 1843 để chôn cất Vua cha Minh Mạng. Lăng nằm trên núi Cẩm Khê, gần ngã ba Bằng Lãng là nơi hội lưu của hai dòng Hữu Trạch và Tả Trạch hợp thành sông Hương, cách cố đô Huế 12 km. Vua Minh Mạng có rất nhiều vợ nên đã có 78 hoàng tử và 64 công chúa, tổng cộng 142 người con. Tháng 12 năm 1840, Vua Minh Mạng ốm nặng rồi mất, trị vì được 20 năm, hưởng dương 49 tuổi. Lăng Vua Minh Mạng Theo: Việt Khoa (baoxaydung.com) Cổng Bửu Thành - Lăng Vua Minh Mạng Theo: Việt Khoa (baoxaydung.com) Đại Hồng Môn - Lăng Vua Minh Mạng Theo: Việt Khoa (baoxaydung.com) Lăng Vua Minh Mạng Ảnh: Huexuavanay_Theo: (xaluan.com) Lăng Vua Minh Mạng Theo: Việt Khoa (baomoi.com) Lăng Vua Minh Mạng Theo: Việt Khoa (baoxaydung.com) Lăng Vua Minh Mạng Ảnh: Lê Tấn Lộc (Chụp năm 2012) Nguồn: (vi.wikipedia.org) Hiếu Đức Môn - Lăng Vua Minh Mạng Theo: Việt Khoa (baoxaydung.com) Lăng Vua Minh Mạng (Hiếu Lăng) Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Lăng Vua Thiệu Trị Lăng Vua Thiệu Trị nằm ở địa phận làng Cư Chánh, xã Thủy Bằng, huyện Hương Thủy, cách Kinh thành chừng 08km. Ở ngôi vua được 07 năm, Vua Thiệu Trị lâm bệnh mất ngày 04-11-1847 (hưởng dương 40 tuổi). Sinh thời, nhà vua chưa nghĩ đến cái chết của mình và không muốn binh dân hao tổn quá nhiều sức lực và của cải, nên ông chưa xây cất Sơn lăng. Ngày 11-02-1847, Lăng bắt đầu được khởi công xây dựng và chỉ 10 tháng sau đã hoàn thành. Tổng thể Lăng gồm có hai khu vực: Lăng và Tẩm. Lăng Vua Thiệu Trị còn gọi là Xương Lăng. Được Vua Tự Đức cho xây dựng vào năm 1847 để chôn cất Vua cha Thiệu Trị. So với Lăng tẩm các Vua tiền nhiệm và kế vị, lăng Vua Thiệu Trị có những nét riêng. Đây là lăng duy nhất quay mặt về hướng Tây Bắc, một hướng ít được dùng trong kiến trúc cung điện và lăng tẩm thời Nguyễn. Lăng Vua Thiệu Trị (Xương Lăng) Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Lăng Vua Thiệu Trị Ảnh: TTVN Theo: (xaluan.com) Lăng Vua Thiệu Trị Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Lăng Vua Thiệu Trị Ảnh: Lê Tấn Lộc (Chụp năm 2012) Nguồn: (vi.wikipedia.org) Lăng Vua Tự Đức Lăng Vua Tự Đức được chính Vua Tự Đức cho xây dựng khi còn tại vị, là một quần thể công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Vua Tự Đức tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân Thượng, tổng Cư Chánh (cũ), nay là thôn Thượng Ba, phường Thủy Xuân, thành phố Huế. Lúc mới xây dựng, lăng có tên là Vạn Niên Cơ, sau cuộc nổi loạn Chày Vôi, Vua Tự Đức bèn đổi tên thành Khiêm Cung. Sau khi Vua Tự Đức mất, lăng được đổi tên thành Khiêm Lăng. Lăng có kiến trúc cầu kỳ, phong cảnh sơn thủy hữu tình và là một trong những lăng tẩm đẹp nhất của Vua chúa nhà Nguyễn. Trước Lăng Vua Tự Đức Nguồn: (dulichhue.com.vn) Bức bình phong trước cửa Lăng Vua Tự Đức Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Lăng Vua Tự Đức (Khiêm Lăng) Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Điện Lương Khiêm - Lăng Vua Tự Đức Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Lăng Vua Tự Đức Theo: Việt Khoa (baoxaydung.com) Lăng Vua Tự Đức Theo: (kienviet.net) Vòng rào trong cùng dẫn vào Lăng Vua Tự Đức Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Lăng Vua Tự Đức Nguồn: (dulichhue.com.vn) Lăng Vua Tự Đức Theo: Việt Khoa (baoxaydung.com) Mùa sen nở trong khuôn viên lăng Vua Tự Đức Theo: (skyscrapercity.com) Lăng Vua Tự Đức Ảnh: Lê Tấn Lộc (Chụp năm 2012) Nguồn: (vi.wikipedia.org) Nhà Thủy Tạ Trên Hồ Lưu Khiêm Nguồn: (panoramio.com) Cầu Tuần Khiêm Dẫn Ra Nhà Thủy Tạ Nguồn: (panoramio.com) Mộ phần Vua Tự Đức Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Lăng Vua Đồng Khánh Lăng Vua Đồng Khánh được xây dựng trên vùng đất thuộc làng Cư Sĩ, nay là thôn Thượng Hai, xã Thủy Xuân, thành phố Huế (nay là thôn Thượng Hai, phường Thủy Xuân, thành phố Huế). Xung quanh lăng có rất nhiều lăng mộ của bà con quyến thuộc nhà Vua. Lăng Vua Ðồng Khánh còn gọi là Tư Lăng. Nguyên trước đây là Ðiện Truy Tư được Vua Đồng Khánh xây dựng để thờ cha mình là Kiên Thái Vương. Khi Vua Ðồng Khánh mắc bệnh và đột ngột qua đời. Vua Thành Thái (1889-1907) kế vị trong bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế suy kiệt nên không thể xây cất lăng tẩm quy củ cho Vua tiền nhiệm, đành lấy Điện Truy Tư đổi làm Ngưng Hy để thờ Vua Ðồng Khánh. Lăng Vua Ðồng Khánh (Tư Lăng) Nguồn: (hueworldheritage.org) Lăng Vua Đồng Khánh_ Ảnh: Lưu Ly (Chụp năm 2008) Nguồn: (vi.wikipedia.org) Mặt chính Lăng Vua Đồng Khánh Ảnh: Huexuavanay Theo: (xaluan.com) Lăng Vua Đồng Khánh Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com)
Các di tích khác: Trấn Bình đài Trấn Bình đài nằm ở vị trí Đông Bắc kinh thành Huế bên ngoài cửa Trấn Bình được xây dựng năm Gia Long thứ 04 (1805), lúc đầu gọi là đài Thái Bình, đến năm Minh Mạng thứ 13 (1832) đổi thành Trấn Bình đài, dân gian gọi là đồn Mang Cá. Đây là cái pháo đài thứ 25 của Kinh thành Huế, một thành phụ của Kinh thành, cách thành chính chỉ một đoạn hào chung. Trấn Bình đài Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Trấn Bình Đài và cửa Trấn Bình, nhìn từ góc khác Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Phu Văn Lâu Phu Văn Lâu nằm trên trục chính của Hoàng thành Huế phía trước Kỳ Đài, được xây dựng vào năm 1819 dưới thời vua Gia Long, dùng làm nơi niêm yết những chỉ dụ quan trọng của nhà vua và triều đình, hoặc kết quả các kỳ thi do triều đình tổ chức. Năm 1829, vua Minh Mạng dùng nơi đây làm địa điểm tổ chức cuộc đấu giữa Voi và Hổ, năm 1830 ông lại tổ chức cuộc vui chơi yến tiệc suốt 03 ngày để mừng sinh nhật của mình. Bến Phu Văn Lâu Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Phu Văn Lâu Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Tòa Thương Bạc Tòa Thương Bạc tọa lạc bên bờ Nam sông Hương, bên ngoài cổng Thượng Tứ, được vua Tự Đức cho xây dựng năm 1936, tại vị trí hiện nay, cách vị trí Thương Bạc Viện cũ khoảng 100m để ghi nhớ di tích Thương Bạc Viện. Đây là trụ sở để đón tiếp các sứ thần nước ngoài. Công trình này được xây bằng vật liệu mới như xi măng, sắt thép; mặt nền hình bát giác, mái chia 02 tầng lợp ngói lưu ly, cấu trúc thanh nhã, hài hòa với cảnh vật xung quanh. Tiểu đình (Ghi nhớ di tích Tòa Thương Bạc xưa) Nguồn: (panoramio.com) Tiểu đình (Ghi nhớ di tích Tòa Thương Bạc xưa) Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Văn miếu Văn Miếu còn gọi là Văn Thánh Miếu là nơi thờ Khổng Tử và dựng bia Tiến sĩ. Miếu được chính thức xây dựng vào năm 1808 dưới triều vua Gia Long và có quy mô uy nghi đồ sộ, nằm bên bờ sông Hương, thuộc địa phận thôn An Bình, làng An Ninh, phía Tây Kinh thành Huế. Từ phía trong Văn Miếu (Văn Thánh Miếu ) nhìn ra sông Hương Theo: (dothi.net) Văn Thánh Miếu Theo: (sites.google.com) Đại thành điện Ngay chính giữa cổng vào là ngôi đại điện thờ Khổng Tử (gọi là Đại Thành Điện), đây là công trình kiến trúc trọng yếu của toàn bộ Văn Miếu, được xây dựng theo lối "trùng thiềm điệp ốc" truyền thống của Huế. Hai bên trước Điện Đại Thành là hai ngôi nhà đối diện nhau Đông Vu và Tây vu, thờ Thất thập nhị hiền và các Tiên nho. Đường vào Đại thành điện Theo: (dothi.net) Bậc lên xuống ngay lối vào Đại thành điện (ngôi Đại điện thờ Khổng Tử ) Theo: (dothi.net) Võ Miếu Võ Miếu hay Võ Thánh miếu tại Huế được khởi công xây dựng từ tháng 09 năm Ất Mùi (1835) đời vua Minh Mạng tại làng An Ninh thuộc huyện Hương Trà, phía bên trái Văn Miếu, trước mặt là sông Hương. Đây là nơi thờ phụng và ghi danh những danh tướng Việt Nam, những tiến sĩ đỗ trong 03 khoa thi võ dưới triều Nguyễn. Võ Miếu (Võ Thánh miếu) Theo: (tapchisonghuong.com.vn) Bia đá tại Võ Miếu (Võ Thánh miếu) Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Đàn Nam Giao Đàn Nam Giao triều Nguyễn được xây dựng vào năm 1803, đặt tại làng An Ninh, thời vua Gia Long. Năm 1806, Đàn được dời về phía nam của kinh thành Huế, trên một quả đồi lớn thuộc làng Dương Xuân, nay thuộc địa phận phường Trường An, thành phố Huế. Đây là nơi các vua Nguyễn tế Trời. Đàn Nam Giao Theo: (sotaydulich.com) Đàn Nam Giao Theo: (sotaydulich.com) Lễ tế đàn Nam Giao Theo: nguyen van vinh (flickr.com) Hổ Quyển Hổ Quyền còn đọc là Hổ Khuyên tọa lạc tại địa phận thôn Trường Đá, xã Thủy Biều, thành phố Huế; được xây dựng năm Minh Mạng thứ 11 (1830), là một chuồng nuôi Hổ và là một đấu trường độc đáo. Dưới triều Nguyễn đây là đấu trường của những cuộc tử chiến giữa Voi và Hổ nhằm tế Thần trong ngày hội và phục vụ nhu cầu giải trí tiêu khiển cho vua, quan lại và người dân. Hổ Quyền Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Điện Voi Ré Điện Voi Ré (tên chính thức: Long Châu Miếu) nằm cách trung tâm thành phố Huế khoảng 05 km về phía Tây-Nam, cách Hổ Quyền khoảng 400m, trên địa phận thôn Trường Đá thuộc xã Thủy Biều, thành phố Huế. Điện Voi Ré là chứng tích một thời của đội Kinh tượng nhà Nguyễn, đây là một di tích độc đáo thuộc quần thể di tích cố đô Huế. ...Sau khi lên ngôi, Vua Gia Long đã cho xây dựng bên cạnh mộ con Voi một ngôi điện thờ với tên gọi là Long Châu Miếu, để thờ các vị thần bảo vệ và miếu thờ bốn con Voi dũng cảm nhất trong chiến trận của triều Nguyễn. Từ truyền thuyết và sự kiện lịch sử như vậy, dân gian quen gọi ngôi miếu này là điện Voi Ré. Điện Voi Ré (Miếu Long Châu) Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Nghênh Lương Đình Nghênh Lương Đình hay Nghênh Lương Tạ là một công trình nằm trên trục dọc từ Kỳ đài ra đến Phu Văn Lâu được xây dựng dưới triều vua Tự Đức thứ 05 (1852), dùng làm nơi nghỉ chân của nhà vua trước khi đi xuống bến sông để lên thuyền Rồng hoặc làm nơi hóng mát. Nghênh Lương Đình bên bờ sông Hương Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Nghênh Lương Đình Ảnh: Lưu Ly_Nguồn: (vi.wikipedia.org) Nghênh Lương Đình Theo: (huexuavanay.com)
Vàng son một thời... Tách uống Trà bằng Đá quý, khảm Vàng (Gem-made cups inlaid with gold) Nguồn: (pinterest.com) Bệ Rồng, Ngai vua Theo: (manutd.com.vn) Trấn phong làm bằng Bạc Ảnh: Báo ảnh VN Theo: (khamphahue.com.vn) Trấn phong Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Ngai thờ Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Ngai vàng của hoàng đế. Ảnh: Hà Thành - Tạp chí Travellive Theo: (hue.vnn.vn) Lư đồng Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Biên Chung Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Bác Chung Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Đĩa trà Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Bộ đồ uống Rượu Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Bộ đồ ăn Trầu Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Cơi trầu Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Cơi trầu Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Cơi trầu Theo: (tranthanhnhan1963g.blogspot.com) Viện Bảo Tàng: Albert Kahn Khay đựng Mứt Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Tô, Lưỡng Long Triều Nhật Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Tô, Long Mã Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Tủ sơn thếp Vàng, triều vua Tự Đức Nguồn: (hueworldheritage.org.vn)
Các công trình Kiến trúc & Danh lam thắng cảnh: Nhà thờ Thánh Joseph, xây dựng ngày 23-12-1887 Theo: (nuocvietphuongnam.blogspot.com) Nhà thờ Lớn, Hà Nội (Nhà thờ Saint Joseph) khánh thành năm 1887 Theo: (tinmoi.vn) Nhà thờ chính tòa Phủ Cam Trải qua bao thăng trầm cùng lịch sử, nhưng vẻ đẹp trong lối kiến trúc của nhà thờ chính tòa Phủ Cam vẫn luôn hiện hữu, thách thức với thời gian. Được xây dựng lần đầu tiên vào cuối thế kỷ XVII, Nhà thờ Phủ Cam được xem là Giáo đường lớn và lâu đời nhất của cố đô. Lần đầu tiên, vào năm 1682, Linh mục Langlois (1640 - 1770) cho xây dựng nhà nguyện Phủ Cam bằng tranh tre tại xóm Đá, ở sát bờ sông An Cựu. Nhưng, sau đó chỉ 02 năm, vì có được hoàn cảnh và điều kiện thuận lợi, cho nên chính vị Linh mục này đã cho triệt giải nhà nguyện đơn sơ ấy và mua đất trên đồi Phước Quả để xây dựng một nhà thờ bằng đá kiên cố và to lớn hơn. Lần thứ 10 được xây dựng lại là vào đầu năm 1963, dưới thời Ngô Đình Diệm, Tổng Giám mục Ngô Đình Thục (1897 - 1984) cho triệt giải nhà thờ cũ để làm mới một ngôi nhà thờ rộng lớn hơn. Nhà thờ lần này do Kiến trúc sư Ngô Viết Thụ thiết kế. Nhân dịp kỷ niệm 150 năm ngày thành lập Giáo phận Huế (kể từ khi tách rời khỏi Giáo phận Đàng Trong), Tổng Giám mục Stêphanô Nguyễn Như Thể hạ quyết tâm và cho xây cất lại Thánh đường một cách hoàn chỉnh, đến ngày 29-06-2000 thì hoàn tất. Nhà thờ chính tòa Phủ Cam, Huế Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Lăng Cha Cả, khoảng năm 1866 Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn Chùa của người Hoa ở Chợ Lớn năm 1866 Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn Dinh toàn quyền năm 1875, thời điểm vừa xây dựng xong Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn Chùa của người Hoa ở Chợ Lớn (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Chùa Báo Ân, Hà Nội (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Cửa Bắc thành Hà Nội (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Cố đô Huế Theo: (khampha.vietnam.vn) Ô Quan Chưởng Ô Quan Chưởng hay còn gọi là ô Đông Hà, tên chữ là Đông Hà môn, tức cửa phường Đông Hà), là một cửa ô của Hà Nội xưa, nằm ở phía Đông của toà thành đất bao quanh Kinh thành Thăng Long, được xây dựng vào năm Cảnh Hưng thứ 10 (1749), đến năm Gia Long thứ ba (1817) được xây dựng lại và giữ nguyên kiểu cách đến ngày nay. Đây là một trong 21 cửa ô còn sót lại của thành Thăng Long cũ. Ngày nay, ô Quan Chưởng nằm nằm trên phố Ô Quan Chưởng, đầu phố Hàng Chiếu, gần dưới chân cầu Chương Dương. Ô Quan Chưởng (Hanoi - Vieille porte rue Jean Dupuis) Theo: (manhhai-flickriver.com) Cửa ô Quan Chưởng trên Phố Hàng Chiếu Theo: (manhhai-flickriver.com) Cửa ô Quan Chưởng (Hanoi - porte jean-dupuis) Theo: (manhhai-flickriver.com) Phố Hàng Chiếu và Ô Quan Chưởng Theo: (manhhai-flickriver.com) Ô Quan Chưởng Hà Nội năm 1926 Theo: (manhhai-flickriver.com) Ô Quan Chưởng (hanoï-rue jean dupuis) Theo: (manhhai-flickriver.com) Ô Quan Chưởng Theo: (manhhai-flickriver.com) Ô Quan Chưởng (Chụp năm 1928) Theo: (nuocvietphuongnam.blogspot.com) Ô Quan Chưởng Theo: (yume.vn) Ô Quan Chưởng Theo: (fotobistro.blogspot.com) Chùa Bát Tháp, khởi lập 1803 Ảnh: Nguyễn Thanh Quang Nguồn: (vi.wikipedia.org) Mặt tiền chùa Bát Tháp (Bát Tháp Tự) Theo: (yatlat.com) Cột cờ Hà Nội Cột cờ Hà Nội hay còn gọi Kỳ đài Hà Nội là một kết cấu dạng tháp, được xây dựng cùng thời với thành Hà Nội dưới triều nhà Nguyễn Bắt đầu năm 1805, hoàn thành năm 1812. Cột cờ Hà Nội xưa (Xây dựng năm 1812, dưới triều Vua Gia Long) Ảnh: Pierre Dieulefils_Theo: (vi.wikipedia.org) Cột cờ Hà nội Ảnh: nguyen ngoc khanh Nguồn: (panoramio.com) Cột cờ Hà Nội Theo: (panoramio.com) Cột cờ Hà nội Theo: (yatlat.com) Cột Cờ Thành cổ Sơn Tây (Xây dựng từ năm Minh Mạng thứ 03 (1822) Ảnh: Ngọc Viên Nguyễn Nguồn: (panoramio.com) Cột cờ thành cổ Sơn Tây Theo: (sites.google.com) Chùa Bát Tháp (Bát Tháp Tự) Theo: (yatlat.com) Mặt tiền chùa Bát Tháp (Bát Tháp Tự) Theo: (yatlat.com) Toàn cảnh Hải Vân Quan Ảnh: Thành Lân (wordpress.com) Theo: (hue.vnn.vn) Tháp chính Hải Vân quan Ảnh: Thành Lân (wordpress.com) Theo: (hue.vnn.vn) Đường lên Hải Vân Quan Ảnh: Thành Lân (wordpress.com) Theo: (hue.vnn.vn) Cảnh quan Cố đô Huế Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Sông Hương ở Huế Ảnh: Nguyễn Thanh Quang Nguồn: (vi.wikipedia.org) Trường Quốc Học - Huế Ảnh: Lưu Ly Nguồn: (vi.wikipedia.org) Miếu Môn Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Lầu Bát Giác Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Tôn nhân phủ Đời nhà Nguyễn, Tôn Nhân phủ chuyên trách các công việc của Hoàng tộc, từ việc chọn người kế vị đến việc cắt cử người hầu, do vua trực tiếp điều hành, bên dưới là hội đồng Tôn Nhân phủ do một đại thần có uy tín, cùng tả tôn khanh và hữu tôn khanh (người hoàng tộc) phụ trách. Thời Pháp thuộc, từ năm 1897, Hội đồng Tôn Nhân phủ chịu sự kiểm soát trực tiếp của Toà Khâm sứ Trung Kỳ. Tôn nhân phủ Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com)
III- TRANG PHỤC: Trang phục của Vua triều đại Nhà Nguyễn (Nguyen dynasty clothing) Nguồn: (pinterest.com) Vua Gia Long (1762–1820), vị Vua sáng lập triều Nguyễn. Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Gia Long Theo: (quemequangtrihungnhon.blogspot.com) Vua Gia Long Theo: (vietbao.vn) Vua Minh Mạng (1791–1841) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Minh Mạng Theo: (vietbao.vn) Vua Thiệu Trị (1807–1847) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Tự Đức (1829–1883) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Tự Đức, vị vua thứ 04 của triều Nguyễn Theovi.wikipedia.org) Vua Hiệp Hòa (1847–1883) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Kiến Phúc (1869–1884) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Hàm Nghi (1871–1943) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Hàm Nghi Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Di ảnh vua Hàm Nghi được thờ tại lâu đài De la Nauche Ảnh tài liệu của NĐX Theo: (vietbao.vn) Vua Đồng Khánh (1864–1889) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Đồng Khánh Theo (vietyo.com) Vua Thành Thái (1879–1954) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Thành Thái trong lúc bị đi đày bên đảo Réunion Theo (vietbao.vn) Vua Duy Tân (1900–1945) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Khải Định (1885-1925) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Vua Bảo Đại (1913–1997) Nguồn: (ABS Travel) Theo: (kienthuc.net.vn) Áo Mệnh phụ Hoàng thái hậu Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Áo Hoàng bào Hoàng hậu Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Long bào Hoàng thái tử Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Mãng bào Hoàng tử Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Tranh minh họa của họa sĩ người Pháp về triều đại Nhà Nguyễn (French Illustrations of Nguyen Dynasty royalty and court) Nguồn: (pinterest.com) Bức tranh vẽ nhà vua (?) mặc Xiêm và Long cổn, đi Hia, đội mũ Bình thiên, cùng các Bồi tế, Thị vệ và Thái giám, đang chuẩn bị bước lên Đàn tế Nam Giao Nguồn: (pinterest.com) Tranh minh họa Nguồn: (pinterest.com) Tranh minh họa Nguồn: (pinterest.com) Tranh minh họa hai vị quan Nguồn: (pinterest.com) Tranh minh họa Nguồn: (pinterest.com) Tranh minh họa Nguồn: (pinterest.com) Bức tranh miêu tả nhà vua (có lẽ là vua Thành Thái) (?), đang ngự trên ngai vàng trong điện Thái Hòa, hai bên có hai viên Thái giám và hai vị Hiệp lĩnh thị vệ đứng chầu, phía dưới có dòng chữ Hán: “Đại Nam hoàng đế sắc phục tại vị” cùng các chữ Hán ghi rõ chức phận của những người trong tranh là Hiệp lĩnh thị vệ và Thái giám Nguồn: (pinterest.com)
Quan Thái giám triều Nguyễn Theo: (vi.wikipedia.org) Quan Phan Thanh Giản (1796-1867) Hiệp biện Đại Học sĩ, Kinh lược sứ Nam Kỳ, Chánh sứ đoàn Sứ giả Việt Nam, 68 tuổi, quê ở Vĩnh Long. Nguồn: (pinterest.com) Bồi sứ đoàn Sứ giả Việt Nam, Án sát sứ tỉnh Quảng Nam Ngụy Khắc Đản (1817–1873) Nguồn: (pinterest.com) Quan văn, Chánh thất phẩm bộ Hình Hàn Tế (Trần Tề) 39 tuổi, quê ở Nam Định Nguồn: (pinterest.com) Quan võ, Võ công đô uý Lương Văn Thể (Thái), 43 tuổi, quê ở Quảng Nam, Tòng ngũ phẩm. Nguồn: (pinterest.com) Hình bên trái: Thừa vụ lang bộ Lại Tạ Hữu Kế Hình bên phải: Quan văn Hồ (Ngô) Văn Nhuận Nguồn: (pinterest.com) Hình bên trái: Quan võ Hồ Văn Huân Hình bên phải: Phòng ngự sứ Nguyễn Hữu Thần Nguồn: (pinterest.com) Ông Hiếu, 45 tuổi, sinh tại Huế, trong quân phục của lính hầu. Nguồn: (pinterest.com) Áo Mã tiên Nữ nhạc Nguồn: (hueworldheritage.org.vn) Các nghệ sĩ tuồng ở Sài Gòn năm 1866 Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn Nhà bác học Pétrus Trương Vĩnh Ký (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Chân dung Tổng đốc tỉnh Hải Dương (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Ông Ba Thương, Đốc phủ sứ tại Nam kỳ (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Đốc phủ Phương ở hạt Chợ Lớn (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Gia đình lãnh binh Tân (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Giới thượng lưu An Nam (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Một người Hoa gánh nước (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Người gánh Than củi (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Người mẹ và con gái trong một gia đình khá giả (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Đàn ông An Nam (Người Việt xưa) trước năm 1880 Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Đàn ông người Hoa ở Sài Gòn (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Tiều phu (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Phụ nữ An Nam (Người Việt xưa) trước năm 1880 Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Phụ nữ người Hoa ở Sài Gòn (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Phụ nữ quý tộc (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Hoa khôi An Nam (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Thiếu nữ (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Thiếu nữ An Nam (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Cô gái An Nam (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Hai cô gái (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Bé gái Sài Gòn (trước năm 1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Người đàn ông Việt thuộc tầng lớp giàu sang, quyền quý (1888) (Portrait of two Vietnamese men sitting 1888) Nguồn: (pinterest.com) Người phụ nữ trẻ Hà Nội Nguồn: (pinterest.com) Người phụ nữ thuộc tầng lớp giàu sang năm 1888 (Portrait of a Vietnamese woman sitting 1888) Nguồn: (pinterest.com) Người phụ nữ Việt Nam năm 1888 (Portrait of a Vietnamese woman with loose yoke 1888) Nguồn: (pinterest.com) Cô gái Việt Nam năm 1888 (Portrait of Vietnamese girl with a (jackfruit) on her head 1888) Nguồn: (pinterest.com) Các ca sĩ múa hát Cung đình (Bắc bộ) (Tonkin - Chanteuses) Nguồn: (pinterest.com) Cậu bé người Kinh (Việt) với nhạc cụ (?) (Portrait of Vietnamese boy with wind instrument 1888) Nguồn: (pinterest.com) Hai đứa trẻ bốc vác ngồi chơi với những đồng xu (1860-1880) Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn
IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG: Bá quan phủ phục trên sân chầu trước Điện Thái Hòa Theo: (manutd.com.vn) Lễ tế đàn Nam Giao Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Lễ tế đàn Nam Giao Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Người đánh Chuông điểm giờ trong Cung Theo: (manutd.com.vn) Quan đi võng Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Quan lại trong triều phục tập trung trên sân Ngọ Môn Theo: (manutd.com.vn) Quang cảnh đại lễ trước Ngọ Môn Theo: (manutd.com.vn) Quang cảnh một buổi Đại triều Theo: (manutd.com.vn) Quang cảnh một buổi Đại triều Theo: (manutd.com.vn) Trưởng nhóm Vệ binh Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Vệ binh Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Các nhạc công trước điện Thái Hòa Theo: (skyscrapercity.com) Vườn Ngự uyển Cơ Hạ và Thiệu Phương Trong số hàng chục vườn ngự uyển của triều Nguyễn, vườn Cơ Hạ được xem là một kiệt tác vườn cung đình. Theo sử liệu triều Nguyễn ghi lại: Khởi thủy, vườn Cơ Hạ là nơi học tập của Thái tử Nguyễn Phúc Đảm (tức vua Minh Mạng về sau) khi còn ở trong Cung. Năm Minh Mạng thứ 18 (1837), khu vực trên được sửa sang lại, mở rộng khuôn viên nối tiếp với Hậu Hồ (cũng là một vườn thượng uyển) với chức năng như một Ngự viên. Năm Thiệu Trị thứ 03 (1843), nhà vua cho dựng thêm các đình, viện, đài tạ... nâng cấp thành vườn thượng uyển, gọi là vườn Cơ Hạ. Thời Tự Đức còn bổ sung và sửa sang thêm một số công trình khác. Về cuối triều Nguyễn, do thiếu điều kiện chăm sóc nên khu vực vườn Cơ Hạ bị xuống cấp nghiêm trọng. Năm Thành Thái thứ 17 (1905), triều đình cho giải phóng hành lang hai bên để làm nhà ở cho Biền binh. Sau đó khu vực vườn bị bỏ phế, cho tới khi Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế hồi sinh lại vào năm 2012 nhân dịp Festival lần thứ 07. Lối vào Vườn Ngự uyển Cơ Hạ Theo: (dantri.com.vn) Trong Vườn Ngự uyển Cơ Hạ Theo: (dantri.com.vn) Vườn Ngự uyển Cơ Hạ Theo: (dantri.com.vn) Trong Vườn Ngự uyển Cơ Hạ Theo: (dantri.com.vn) Một góc vườn Cơ Hạ, sau khi được phục hồi năm 2012 Ảnh: Nguyễn Nhật Nam Nguồn: (vntravellive.com) Vườn Ngự uyển Thiệu Phương Theo: (baomoi.com) Vườn Ngự Uyển Thiệu Phương Theo: (dulichphohue.com) Vườn Ngự uyển Thiệu Phương Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Trường học trong Hoàng thành Ảnh: W.Robert Moore (Chụp năm 1931) Theo: (khampha.vietnam.vn)
Sinh hoạt cộng đồng của người Việt (1880) trên một đường phố xưa (1880 Annam - A street in the Inner country. This is an original antique chromolithographic colored autotype (Halftone Printing Process), produced from an photograph taken about (1880) Nguồn: (pinterest.com) Nhà lá ven kênh rạch của người Hoa ở Chợ Lớn (1860-1880) Ảnh: Emile Gsell Theo: vietbao.vn Bờ sông Sài Gòn (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Sông ở Nam Định (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Làng Gò Vắp, gần Sài Gòn (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Chợ ven sông ở Mỹ Tho (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Phố Hàng Chiếu ở Hà Nội (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Làng ven sông ở Nam Kỳ (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Một ngôi làng ở Nam Kỳ (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn Lò vôi của người Hoa ở Chợ Lớn (1880) Ảnh: Hippolyte Arnoux & Emile Gsell Theo: reds.vn
TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN (1889-1916) I- VĂN HÓA: Nghi lễ trong đám cưới (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Một đám tang của giới quý tộc (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Một đám tang của người Việt ở Nam Kỳ (1910) (Cochinchine 1910 - Enterrement annamite, défilé du Cortège) Nguồn: (pinterest.com) II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC - NGHỆ THUẬT: Nhà thờ Đức Bà, năm 1895 (Nhà Thờ được xây thêm 02 tháp Chuông lớn) Theo: (namrom64.blogspot.com) Nhà thờ Đức Bà, năm 1895 Theo: (namrom64.blogspot.com) Nhà thờ Đức Bà cuối thế kỷ 19 Theo: (namrom64.blogspot.com) Nhà thờ Đức Bà, Nam kỳ (1890) Theo: (namrom64.blogspot.com) Nhà thờ ở Nam Định (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Các mặt hàng gỗ mỹ nghệ (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Thảo Cầm Viên, Sài Gòn, 1895 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Một khách sạn ở Sài Gòn, 1895 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Tháp Rùa, năm 1896 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Dinh Toàn quyền ở Sài Gòn, 1896 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Cầu Thê Húc trên hồ Hoàn Kiếm năm 1896 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Chùa Một Cột năm 1896 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Ngôi đền phía Bắc trong quần thể đền Ngọc Sơn là nơi thờ danh tướng Trần Hưng Đạo, năm 1896. Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Chùa Một Cột năm 1898 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Trong Văn Miếu - Quốc Tử Giám Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Chùa Cầu ở đô thị Hội An (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Một ngôi chùa ở thành phố Vinh, Nghệ An (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Đền Ngọc Sơn và cầu Thê Húc ở hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Đình Nại Nam Đình Nại Nam, là di tích kiến trúc có tính lịch sử lâu đời của thành phố Đà Nẵng. Đình tọa lạc tại nay ở khối phố Nam Sơn, phường Hòa Cường. Đình làng Nại Nam là đình làng cổ tiêu biểu còn nguyên vẹn tương đối tồn tại trong nội thành Đà Nẵng. Đình đã được công nhận là di tích quốc gia vào năm 1999. Đình Nại Nam được xây dựng năm Ất Tỵ (1905) từ công sức đóng góp của dân địa phương, thờ Thành hoàng bảo an chính trực, bổn xứ thổ thần và các vị tiền nhân của làng. Đình Nại Nam (Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng) Theo: (yatlat.com) Lăng Dục Ðức Lăng Dục Ðức tên chữ An Lăng tọa lạc tại thôn Tây Nhất, làng An Cựu, xưa thuộc huyện Hương Thủy (nay thuộc phường An Cựu, thành phố Huế); cách trung tâm thành phố chưa đầy 02 km; là nơi an táng của 03 vua nhà Nguyễn: Dục Ðức, Thành Thái và Duy Tân. Dục Đức lên ngôi năm 1883 được 03 ngày thì bị phế trất và mất, sau này con ông là vua Thành Thái (lên ngôi năm 1889) cho xây lăng để thờ cha đặt tên là An Lăng. Năm 1954, khi vua Thành Thái mất, thi hài được đưa về chôn tại địa điểm hiện nay trong khu vực An Lăng và được thờ ở ngôi điện Long Ân. Năm 1987, hài cốt vua Duy Tân được đưa về an táng cạnh Lăng Thành Thái. Lăng vua Dục Đức Ảnh: Huexuavanay_Theo: (xaluan.com) Cổng An lăng, bên trong là nơi chôn cất, thờ cúng vua Dục Đức, Thành Thái và Duy Tân Ảnh: Lưu Ly (Chụp năm 2008) Nguồn: (vi.wikipedia.org) Các Nhạc công Cung đình Huế (Annam - Hue - Les Musiciens du Roi à la répétition) Nguồn: (pinterest.com) Nữ diễn viên Chợ Lớn, Sài Gòn, Đông Dương (1900) (Cholon Actress, Saigon, French Indochina 1900) Nguồn: (pinterest.com) Vũ công người Việt xưa (khoảng năm 1903) (Annam - Danseuses Annamites à Vinh - extraites de l'ouvrage "Les Colonies Françaises" écrit par Brossard - source: belleindochine.free.fr circa: 1903) Nguồn: (pinterest.com) Diễn viên người Việt xưa - Sài Gòn (1908) (Saigon - Acteurs Annamites 1908) Nguồn: (pinterest.com) Nữ Nhạc sĩ Nam kỳ (Sài Gòn) (Saigon - Femme Musicienne) Nguồn: (pinterest.com)
III- TRANG PHỤC: Chân dung Vua Thành Thái (1900) (1900: La majesté Thanh Thai, roi d'Annam et du Tonkin Thanh Thai) Nguồn: (pinterest.com) Vua Thành Thái trong trang phục nghi lễ (1900: La majesté Thanh Thai, roi d'Annam et du Tonkin, en costume de cérémonie) Nguồn: (pinterest.com) Vua Thành Thái trong Triều phục Nguồn: (pinterest.com) Vua Thành Thái trong Quốc phục Theo: (vietyo.com) Các em vua Thành Thái Hình từ trái sang: Bửu Lũy, Bửu Trang, Bửu Liêm Theo: (vietyo.com) Hai người vợ của vua Thành Thái (1907) (Annam - Hue - Les deux reines 1907) Nguồn: (pinterest.com) Hoàng đế trẻ Duy Tân (1907) (1907: The child emperor Duy Tan) Nguồn: (pinterest.com) Vua Duy Tân trong Triều phục Theo: (vietyo.com) Vua Duy Tân và các Quần thần (1907) Theo: (vietyo.com) Vua Duy Tân (Hình chụp ngày 05 tháng 09 năm 1907) Theo: (vietyo.com) Vua Duy Tân với anh chị em, năm 1910. Theo: (vietyo.com) Vua Duy Tân, năm 30 tuổi. Theo: (vietyo.com) Phụ nữ An Nam trong trang phục ngày hội (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Thầy và trò trong một ngôi trường (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Vị quan Cao Xuân Dục, Tổng đốc Nam Định có mặt trong buổi lễ vinh danh những người đỗ đạt, năm 1897. Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Vợ chồng một vị Quan (khoảng năm 1899) (Tonkin-Hanoi-Mandarin with Wife (ca. 1899) Nguồn: (pinterest.com) Đội cận vệ của Triều đại Nhà Nguyễn (Annam - Hue - Cavaliers de la garde royale en marche) Nguồn: (pinterest.com) Phụ nữ Nam kỳ (Mỹ Tho) (Mytho – Femme) Nguồn: (pinterest.com) Phụ nữ Bắc kỳ Nguồn: (pinterest.com) Một phụ nữ An Nam (Kinh-Việt) Nguồn: (pinterest.com) Thiếu nữ, con của một gia đình giàu sang (Nam kỳ) (Saîgon - Congaî annamite) Nguồn: (pinterest.com) Phụ nữ Việt xưa (1910) Nguồn: (pinterest.com) Người sinh viên Bắc Kỳ, con của một gia đình giàu sang (1910) (Indochina, Tonkin Hanoi, Young Native Boy Student 1910s) Nguồn: (pinterest.com)
IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG: Cuộc gặp mặt của các học giả (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Bữa cỗ dành cho các võ quan trong một ngôi đình (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Lấy ráy Tai (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Một góc phố Hà Nội (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Một vị quan với các tùy tùng (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Thợ rèn (1889) Nguồn: Tạp chí Thế giới, xuất bản năm 1889 tại Pháp Theo: vietbao.vn Những đứa bé tắm ven hồ Trúc Bạch, vào khoảng năm 1893 Theo: (namrom64.blogspot.com) Con nhà Quan và những người hầu, năm 1896. Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Công bố tên người trúng tuyển kỳ thi Hương, năm 1897 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Thí sinh trúng tuyển diễu hành qua các giám khảo, Nam Định, năm 1897 Ảnh: Firmin André Salles Theo: vietbao.vn Người phụ nữ Bắc Kỳ (1900) (1900: Woman carrying a native of Tonkin in a rickshaw. Femme du Tonkin véhiculant un indigène mal dans un pousse pousse) Nguồn: (pinterest.com) Người thợ đóng Giày (1900) (1900: Shoemaker and shoe salesman. Cordonnier et vendeur de chaussures indigènes) Nguồn: (pinterest.com) Người thợ Thêu (1900) (1900: An embroiderer. Un brodeur tonkinois) Nguồn: (pinterest.com) Cảng Hải Phòng (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Kênh Bãi Sậy ở khu vực Chợ Lớn, Sài Gòn (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Sông Sài Gòn, đoạn giao với kênh Bến Nghé (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Phố Hàng Nón, Hà Nội (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Phố Paul Bert (ngày nay là phố Tràng Tiền), Hà Nội (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Thị trấn Hòn Gai nằm bên vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (1903) Ảnh: Brossard Theo: reds.vn Phụ nữ làng Bưởi làm Giấy, khoảng những năm 1910 Theo: (namrom64.blogspot.com)
TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN - ĐỜI VUA KHẢI ĐỊNH (1915-1925) I- VĂN HÓA: Lễ cúng đình làng La Xá (gần Bắc Ninh) nay thuộc tỉnh Hải Dương. (1919-1926 La Xa. Cérémonie communale (près de Bac Ninh) Nguồn: (pinterest.com) Viết Liễn, câu Đối (1915) (Marchand de sentences, Hanoi, 1915) Nguồn: (pinterest.com) II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC - NGHỆ THUẬT - PHONG CẢNH: Các cổ vật trong Bảo tàng Khải Định (nay là Bảo tàng mỹ thuật cung đình Huế) Theo: Trần Thành Nhân (khamphahue.com.vn) Các cổ vật trong Bảo tàng Khải Định Theo: Trần Thành Nhân (khamphahue.com.vn) Thái Bình Lâu Thái Bình Lâu tọa lạc tại phía đông bắc Tử Cấm Thành trong Hoàng thành Huế, là một tòa nhà hai tầng bằng gỗ nằm giữa một khuôn viên hình chữ nhật rộng 32m, dài 58m. Công trình được vua Khải Định cho xây dựng vào năm 1919, đến năm 1921 thì hoàn thành, để nhà Vua làm chỗ nghỉ ngơi, đọc sách...Thái Bình lâu được trùng tu 1990-1991. Thái Bình Lâu Ảnh: Lưu Ly Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Thái Bình Lâu Theo: (huexuavanay.com) Điện Kiến Trung Điện Kiến Trung trong Tử Cấm thành (Huế) được vua Khải Định cho xây vào năm 1921-1923 cùng thời gian với xây lăng để làm nơi sinh hoạt của vua trong hoàng cung. Sau này, vua Bảo Đại cho tu sửa lại Điện, tân trang các tiện nghi Tây phương và cùng hoàng hậu Nam Phương dọn về ở tại đây. Sân nền điện Kiến Trung Theo: (dulichphohue.com) Lầu Tứ Phương Vô Sự Lầu Tứ Phương Vô Sự là công trình kiến trúc hai tầng, nằm trên đài Bắc Khuyết của Hoàng thành Huế. Lầu Tứ Phương Vô Sự được xây dựng và khánh thành năm 1923 để chuẩn bị cho lễ mừng thọ "Tứ tuần đại khánh tiết" của vua Khải Định vào năm 1924. Sau đó, lầu Tứ Phương Vô Sự trở thành nơi cho nhà vua và hoàng gia hóng mát, cũng là nơi học tập hàng ngày của các vị hoàng tử và công chúa giai đoạn cuối triều Nguyễn. Lầu Tứ Phương Vô Sự Theo: (12a4phunhuan.blogspot.com) Lăng Khải Định Lăng Khải Định (còn gọi là Ứng Lăng) là lăng mộ của vua Khải Định (1885-1925), vị vua thứ 12 của triều Nguyễn, tọa lạc tại xã Thủy Bằng, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên - Huế, cách TP. Huế 10km. Lăng được xây dựng từ năm 1920 ngay sau khi Khải Định lên ngôi. Về kiến trúc lăng Khải Định được người đời sau thường đặt ra ngoài dòng kiến trúc truyền thống thời Nguyễn bởi sự pha trộn kiến trúc Đông Tây Kim Cổ lạ thường, với các tác phẩm nghệ thuật ghép tranh Sành sứ độc đáo. Lăng vua Khải Định Ảnh: (Panoramio.com)_Theo: (xaluan.com) Lăng vua Khải Định_Nguồn (dulichhue.com.vn) Bức phù điêu “Cửu long ẩn vân” trên trần Lăng vua Khải Định Theo: Việt Khoa (baomoi.com) Lăng Vua Khải Định (1916-1925) là vị vua thứ 12 của triều Nguyễn, bước lên ngai vàng vào giữa tuổi 31. Nguồn: (dulichhue.com.vn) Lăng vua Khải Định Theo: Việt Khoa (baomoi.com) Bi đình, Lăng Vua Khải Định Ảnh_Lê Tấn Lộc (vi.wikipedia.org) Lăng Vua Khải Định Nguồndulichhue.com.vn) Nội thất kết hợp Đông-Tây trong lăng vua Khải Định Theo: Việt Khoa (baomoi.com) Nội thất Lăng Vua Khải Định Ảnh: Lê Tấn Lộc (Chụp năm 2012) Nguồn: (vi.wikipedia.org) Nghệ thuật sành sứ trong lăng vua Khải Định Theo: Việt Khoa (baomoi.com) Nhà thờ chính tòa Đức Bà - Sài Gòn Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn Tên chính thức: Vương cung thánh đường Chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội.) "Lễ đặt viên đá đầu tiên" xây dựng nhà thờ vào ngày 28 tháng 03 năm 1863. Nhà thờ được dựng bằng gỗ, hoàn thành vào năm 1865. Tháng 8 năm 1876, Thống đốc Nam kỳ Duperré đã tổ chức một kỳ thi vẽ đồ án thiết kế Nhà thờ mới. Vượt qua 17 đồ án thiết kế khác, đồ án của kiến trúc sư J. Bourard với phong cách kiến trúc Roman cải biên pha trộn nét phong cách kiến trúc Gotich đã được chọn. Ngày 05 tháng 12 năm 1959, Tòa Thánh đã cho phép làm lễ Cung hiến và khánh thành, tôn phong Nhà thờ Chính tòa Sài Gòn lên hàng tiểu Vương cung thánh đường. Từ đó, tên gọi chính thức của Thánh đường là Vương cung Thánh đường Đức Bà Sài Gòn. Mặt tiền của nhà thờ Đức Bà (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Nhà thờ Đức Bà, nhìn từ mặt sau (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Nhà thờ chính tòa Đà Nẵng Nhà thờ chính tòa Đà Nẵng Tên chính thức: Nhà thờ Thánh Tâm Chúa Giêsu) ở TP. Đà Nẵng. Đây là nhà thờ duy nhất được xây dựng tại Đà Nẵng thời Pháp thuộc. Nhà thờ này được khởi công từ tháng 02 năm 1923 trên khoảng đất trống đường Rue du Musée (nay là đường Trần Phú) do linh mục Vallet thiết kế và chủ công xây dựng. Nhà thờ chính tòa Đà Nẵng cũng là một trong những công trình được xây dựng trong thời gian rất nhanh, ngày 10 tháng 03 năm 1924 đã làm lễ Cung hiến và khánh thành. Nhà thờ chính tòa Đà Nẵng Nguồn: (ione.vnexpress.net) Nhà thờ chính tòa Đà Nẵng Ảnh: Bùi Văn Nghiệp_Theo: (news.zing.vn) Nhà thờ chính tòa Đà Nẵng Nguồn: (giothanhle.com) Nhà thờ chính tòa Đà Nẵng Nguồn: (ione.vnexpress.net) Nhà thờ chính tòa Đà Nẵng Theo: (dulichbiendanang.net) Dinh thống đốc Nam Kỳ (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Một góc Tòa đô chính nhìn từ đường Bonnard (Lê Lợi), 1920 Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Một trụ sở tòa án (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Nhà hát lớn Sài Gòn (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Tòa Đô chính (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Các vũ công ở Hà Đông (1921-1935) (1921-1935 Ha dong - Danseuses annamites) Nguồn: (pinterest.com) Diễn viên (1916) (Village actors, Hanoi, May June 1916) Nguồn: (pinterest.com) Gánh xiếc của gia đình ông Tạ Duy Hiển - 1923 (Hanoi - Cirque VietNam, M. Ta - Duy - Hien, Directeur en 1923) Nguồn: (pinterest.com)
III- TRANG PHỤC: Mũ vua đội - Thiết đại triều, có 31 hình Rồng bằng Vàng Theo: Trần Đức Anh Sơn (saigondautu.com.vn) Mũ bình thiên, Vua đội khi tế giao có 18 hình Rồng bằng Vàng Theo: Trần Đức Anh Sơn (saigondautu.com.vn) Long bào của vua (mặt trước) Theo: Trần Đức Anh Sơn (saigondautu.com.vn) Long bào của Hoàng thái tử Theo: Trần Đức Anh Sơn (saigondautu.com.vn) Hình Rồng thêu trên đôi Hia của vua Khải Định Theo: Trần Đức Anh Sơn (saigondautu.com.vn) Vua Khải Định (1916-1925) trong Lễ phục Theo: (vietyo.com) Vua Khải Định, trong Quốc phục Theo: (vietyo.com) Vua Khải Định mặc Long cổn tế Giao Theo: Trần Đức Anh Sơn (saigondautu.com.vn) Vua Khải Định Theo: (vietyo.com) Vua Khải Định Theo: kienthuc.net.vn Vua Khải Định. (Khai Dinh, Empereur d'Annam - 1919 The Emperor of Annam, Vietnam) Nguồn: (pinterest.com) Ân phi Hồ Thị Chỉ, vợ vua Khải Định Theo: (vietyo.com) Thái Hoàng Thái Hậu (?) (1919-1923) (L'Impératrice-Mère 1919-1923) Nguồn: (pinterest.com) Các quan Đại thần đời Vua Khải Định (1915) (Mandarin militaire, mandarin chef de province et préfet en costume d’audience solennelle, 1915, vers Hanoi) Nguồn: (pinterest.com) Các quan, đời Vua Khải Định (1915) (A district chief and district authorities gathered at the town hall, 1915) Nguồn: (pinterest.com) Một vị quan Triều đại Nhà Nguyễn - Đời Vua Khải Định (1916) (Vietnam: An orderly shades the leader of the Ha-dong province. Leon Busy took a number of autochromes of this important man during Busy’s 1916 trip through Vietnam (then French Indochina). Nguồn: Museé d'Albert Kahn Đội bảo vệ của cung điện hoàng gia 1919-1926 (Hue - Groupe de gardes du Palais impérial 1919-1926) Nguồn: (pinterest.com) Thống đốc Bắc Bộ và gia đình, năm 1915 (The Governor of Tonkin and his family, 1915) Nguồn: Museé d'Albert Kahn Một chức sắc của chính quyền địa phương (1916) (Village chief smoking a water pipe, 1916) Nguồn: (pinterest.com) Một chức sắc của chính quyền địa phương trong trang phục thường ngày (A local authority in hearing ordinary costume, 1916) Nguồn: (pinterest.com)
Sư thầy và Sư cô (1916) (A nun and two novices, circa 1916) Nguồn: (pinterest.com) Thầy đồ xưa (1915) (Un lettré lisant environ de Hanoi, 1915) Nguồn: (pinterest.com) Cụ bà, trong một gia đình giàu sang, quyền quý (Quang Yen - Vielle femme annamite) Nguồn: (pinterest.com) Cụ già xưa, ở vùng quê (1919-1926) (1919-1926 Un notable de village) Nguồn: (pinterest.com) Hai cô thiếu nữ xưa (Two young girls wearing the non-ba tam) Nguồn: (pinterest.com) Một gia đình người Việt xưa, thuộc diện giàu sang (1919-1926 Famille annamite) Nguồn: (pinterest.com) Người dân trong trang phục lễ hội (1919-1926) (1919-1926 Villageois en costume de fête) Nguồn: (pinterest.com) Người phụ nữ có trình độ tương đối cao thời xưa, hầu hết đều xuất thân từ một gia đình giàu có, quyền chức; Quan điểm cực đoan "Trọng nam, khinh nữ" thuở xưa. (1919-1926 Femme d'interprète devant un riche paravent) Trong ảnh: Phụ nữ thông dịch viên. Nguồn: (pinterest.com) Các cô gái trẻ (1920) (Young girls play the pawns in a human chess match, 1920) Nguồn: (pinterest.com) Vẻ đẹp mộc mạc, sâu lắng mà quyến rũ của thiếu nữ người Việt xưa (1919-1926) Nguồn: (pinterest.com) Người phụ nữ (1919-1926) (1919-1926 Jeune femme Tonkinoise assise sur une chaise) Nguồn: (pinterest.com) Người phụ nữ Hà Nội (1914-1915) (Hanoi woman putting make up on. circa: 1914-1915) Nguồn: (pinterest.com) Các cô gái Bắc Bộ (1916) (Group of Tonkin girls, 1916) Nguồn: (pinterest.com)
IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG: Hà Nội xưa (1915) (Rue du Chanvre, Hanoi, 1915 (Hemp street) Nguồn: (pinterest.com) Các thiếu nữ Huế học Thêu (1919-1926) (Hue, Enseignement mutuel. La broderie 1919-1926) Nguồn: (pinterest.com) Thiếu nữ người Việt xưa (Giai đoạn 1921-1935) (1921-1935 Jeune fille rapportant sa part d'offrandes provenant d'une cérémonie) Nguồn: (pinterest.com) Phụ nữ người Việt xưa (Giai đoạn 1921-1935) (1921-1935 Femme portant un fléau) Nguồn: (pinterest.com) Thiếu nữ trẻ (1919-1926 Jeune Tonkinoise mangeant le riz) Nguồn: (pinterest.com) Hai người đàn ông (Bắc Bộ) hút thuốc Phiện, uống Trà (1915) (Tonkin - Hanoi: Two opium smokers drinking tea, 1915) Cầu Long Biên, Hà Nội Ảnh: Léon Busy (1914-1917) Theo: vietbao.vn Góc phố Tràng Tiền, phía trước Nhà hát lớn Ảnh: Léon Busy (1914-1917) Theo: vietbao.vn Một góc chợ cuối làng ở vùng ven Hà Nội Ảnh: Léon Busy (1914-1917) Theo: vietbao.vn Một góc chợ Định Công Ảnh: Léon Busy (1914-1917) Theo: vietbao.vn Bốn cha con ở Sài Gòn (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Chợ Bến Thành (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Hàng ăn vỉa hè Sài Gòn (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Khu vực buôn bán ở Chợ Lớn (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Những người gánh nước thuê (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Sông Sài Gòn (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Sông Sài Gòn và cầu Khánh Hội (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Tiệm cà phê La Rotonde trên đường Catinat (Đồng khởi), 1920 Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Toàn cảnh chợ Bến Thành (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Trường đua Phú Thọ (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Vườn hoa gần Tòa đô chính (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn Xưởng đóng tàu ở Sài Gòn (1920) Ảnh: Ludovic Crespin Theo: reds.vn
TRIỀU ĐẠI NHÀ NGUYỄN - ĐỜI VUA BẢO ĐẠI (1926-1945) I- VĂN HÓA: Tết trung thu ở Bắc kỳ (1921-1935) (1921-1935. Children admiring the paper lanterns for the Mid Autumn Moon Festival. Fête de la lune des enfants et mi-automne. Objets de papier tết trung thu) Nguồn: (pinterest.com) Một đám cưới ở Đồng bằng sông Cửu Long, đầu những năm 1930 (A wedding group. Mekong Delta. Early 1930s) Nguồn: (pinterest.com) II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC - NGHỆ THUẬT- PHONG CẢNH: Bộ đồ uống Cafe' của vua Bảo Đại Theo: (skyscrapercity.com) Bộ đồ vật dụng của đức Từ Cung (Mẹ vua Bảo Đại) Theo: (skyscrapercity.com) Phòng ăn của vua Bảo Đại Theo: (skyscrapercity.com) Đan Viện Thiên An (khánh thành Ngày 06-10-1940) Theo: (dulichhue.com.vn) Ô Quan Chưởng Hà Nội (Chụp năm 1926) Theo: (manhhai-flickriver.com) Nhà thờ Chánh Toà Đà Lạt, khởi công vào ngày 19-7-1931 Theo: (lamdong.gov.vn) Chùa Linh Sơn (Đà Lạt), khởi công xây dựng vào năm 1938 Theo: (lamdong.gov.vn) Nhà thờ Domaine de Marie, Đà Lạt, xây dựng từ những năm 1940 Theo: (lamdong.gov.vn) Cột cờ Nam Định (Cột cờ Thành Nam) được xây dựng từ thời nhà Nguyễn (1912 - 1943) Theo: (diadiembamien.com) Tòa Thánh Cao Đài Đạo Cao Đài chính thức làm lễ Khai Đạo vào ngày Rằm tháng 10 năm Bính Dần (tức 19-11-1926) tại chùa Gò Kén. (Tên chữ là chùa Từ Lâm, nay ở xã Hiệp Tân, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh). Tòa Thánh Cao Đài - Tây Ninh Theo: (dulichtamhonachau.com) Tòa Thánh Cao đài, Tây Ninh Nguồn: (vi.wikipedia.org) Chánh môn Tòa Thánh Tây Ninh Nguồn: (vi.wikipedia.org)
III- TRANG PHỤC: Hoàng tử Vĩnh Thụy (Vua Bảo Đại) Theo: (vietyo.com) Vua Bảo Đại trong Lễ phục nhân dịp tấn phong Đông cung Thái tử Theo: (vi.wikipedia.org) Vua Bảo Đại (1928) (Sa Majesté Bao Dai empereur d'Annam 1928) Nguồn: (pinterest.com) Chân dung Hoàng đế Bảo Đại Theo: vi.wikipedia.org Vua Bảo Đại mặc Long bào đại triều Theo: (thongtintocnguyen.blogspot.com) Vua Bảo Đại, trong Quốc phục Theo: (vietyo.com) Vua Bảo Đại Nguồn: nguyen van vinh (flickr.com) Vua Bảo Đại trong Âu phục. Theo: (vietyo.com) Từ Cung Hoàng thái hậu, tên thật là Hoàng Thị Cúc, là vợ vua Khải Định, mẹ vua Bảo Đại và cũng là Hoàng thái hậu cuối cùng của Triều Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam Theo: (skyscrapercity.com) Trang phục của Hoàng thái hậu Từ Cung (Tunique traditionnelle ao dai de l'impératrice douairière dame Tu Cung) Nguồn: (pinterest.com) Vui lòng đăng nhập để thấy link Vua Bảo Đại (1935) (1935, Paris, France Bao Dai, Emperor of Annam) Nguồn: (pinterest.com) Vua Bảo Đại trong Âu phục, thời kỳ 1952-1954 Theo: (vi.wikipedia.org) Nam Phương Hoàng Hậu Theo: (thongtintocnguyen.blogspot.com) Nam Phương Hoàng Hậu Nguồn tổng hợp: (hcm.m.eva.vn) - (thongtintocnguyen.blogspot.com) – (vietyo.com) – (dantri.com.vn) Nguyễn Hữu Thị Lan (Nam Phương Hoàng Hậu) Nguồn tổng hợp: (pinterest.com) - (dantri.com.vn) Hai con Tem cổ in hình Nam Phương Hoàng hậu Theo: dantri.com.vn Trang phục của Công chúa (Manteau d'une princesse d'Annam) Nguồn: (pinterest.com) Thái tử Bảo Long (con vua Bảo Đại) Hoàng thái tử Bảo Long trong trang phục Thường triều, thêu hình Viên long. Theo: Trần Đức Anh Sơn (saigondautu.com.vn) Các vị quan lớn, đời Vua Bảo Đại (1927) (Hue 1927 - Hauts mandarins en grand costume de cérémonie) Nguồn: (pinterest.com) Một vị quan (1926) Nguồn: (pinterest.com) Một vị quan (1931) (1931, Annam, Vietnam. A civil mandarin poses in his winged scholar's bonnet) Nguồn: (pinterest.com) Hai vị quan Đời Vua Bảo Đại (1931) (1931, Annam, Vietnam. These two military mandarins serve the court) Nguồn: (pinterest.com) Trang phục của quân lính (1926) Nguồn: (pinterest.com) Một gia đình quyền quý vào những năm 1925-1930 (Les photos du Vietnam de 1925 à 1930 de M. Raymond Chagneau: Une famille notable) Nguồn: (pinterest.com) Một gia đình người Việt, thuộc diện giàu sang vào những năm 1930 (1930s Family Group. Vietnam memories) Nguồn: (pinterest.com) Người phụ nữ Bắc Kỳ vào năm 1926 (A Tonkinese lady in 1926) Nguồn: (pinterest.com) Thiếu nữ con nhà quyền quý (Annam, Vietnam 1931 - The daughter of Annamese royalty poses) Nguồn: (pinterest.com) Thiếu nữ Bắc Kỳ (1930-1954) (1930-1954 Une jeune élégante tonkinoise) Nguồn: (pinterest.com) Áo dài Lemur đã mở màn cho cuộc biến hóa ngoạn mục của Áo dài, để ngày càng đẹp, trang nhã và quyến rũ hơn. Áo dài Lemur - năm 1939, của nhà tạo mẫu Cát Tường tại Hà Nội Theo: tapchi.guu.vn Học sinh Hà Nội thời Pháp thuộc trong bộ đồng phục khăn đóng áo dài Theo: (news.go.vn)
IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG: Người phụ nữ bán các sản phẩm điêu khắc gỗ (1931) (1931, Annam, Vietnam - A woman sells products of an Annam woodcarving factory) Nguồn: (pinterest.com) Người dân thường (1931) Các sinh viên Huế (1931) (Huế 1931 A class of students pose for National Geographic Magazine 1931) Nguồn: (pinterest.com) Các thiếu nữ (1940)
* Tài liệu sưu tầm - Tham khảo: 01. Việt Sử Địa giản lược Vui lòng đăng nhập để thấy link 02. Nhà Lý Vui lòng đăng nhập để thấy link 03. Thăng Long thời nhà Lý (1009 - 1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link 04. Triều Lý (1009-1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link 05. Thăng Long thời nhà Lý (1009 - 1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link 06. Vương triều Lý (1009 - 1225) mở đầu 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội Vui lòng đăng nhập để thấy link 07. Tượng đài vua Lý Thái Tổ- Di tích lịch sử Hà Nội Vui lòng đăng nhập để thấy link 08. Hoàng thành Thăng Long Vui lòng đăng nhập để thấy link 09. Trang phục thời Lý (1009 - 1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link 10. Triều đại Nhà Lý (1009-1225) Vietnam: Ly Dynasty (1009–1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link 11. Vài nét về triều Lý (1010-1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link 12. Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Trường đại học Việt Nam đầu tiên) Vui lòng đăng nhập để thấy link 13. Văn Miếu Quốc Tử Giám Vui lòng đăng nhập để thấy link 14. Văn Miếu - Quốc Tử Giám Vui lòng đăng nhập để thấy link 15. Bia Đề danh tiến sĩ tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) Vui lòng đăng nhập để thấy link 16. Nhà Lý: (1009 - 1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link Tác giả: Phan Huy Mạnh 17. Trang phục thời Lý (1009-1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link 18. Vương triều Lý và Kinh đô Thăng Long Vui lòng đăng nhập để thấy link 19. Văn hóa Đại Việt thời Lý – Trần – Hồ Tác giả: Nguyễn Quang Ngọc Vui lòng đăng nhập để thấy link 20. Triều Đại Nhà Lý (1010-1225) Vui lòng đăng nhập để thấy link 21. Triều đại Nhà Trần (1225–1400) Vietnam: Tran Dynasty (1225–1400) Vui lòng đăng nhập để thấy link 22. Nhà Trần Vui lòng đăng nhập để thấy link 23. Khu di tích đền Nhà Trần (Thái Bình) Theo: vi.wikipedia.org 24. Triều Trần (1226-1400) Vui lòng đăng nhập để thấy link 25. Nhà Trần tiếp nối nhà Lý chấn hưng Đại Việt thế kỷ 13 Vui lòng đăng nhập để thấy link 26. Triều đại nhà TRẦN (1225-1400) Nguyễn Khắc Thuần Vui lòng đăng nhập để thấy link 27. Thời Trần (1225-1400) - 175 năm tiếp tục phát triển văn hóa Thăng Long Vui lòng đăng nhập để thấy link 28. Tinh hoa văn hoá Trần trên quê hương Nam Định Vui lòng đăng nhập để thấy link 29. Công án Trần Thái Tông Vui lòng đăng nhập để thấy link 30. Vua Trần Nhân Tông Vui lòng đăng nhập để thấy link 31. Triều đại Nhà Lê (1428-1788) Vietnam: Later Lê Dynasty 1428–1788 Việt Nam: Đất đai Lê 1428-1788 Vui lòng đăng nhập để thấy link 32. Chùa Liên Phái- di tích văn hoá lịch sử Hà Nội Vui lòng đăng nhập để thấy link 33. Vietnam: Mac Dynasty (1527–1592) Triều đại Nhà Mạc (1527-1592) Vui lòng đăng nhập để thấy link 34. Nhà Mạc Vui lòng đăng nhập để thấy link 35. Triều Mạc (1527-1592) Vui lòng đăng nhập để thấy link 36. Nhà Mạc - Nam Bắc Triều (1527 - 1592) Vui lòng đăng nhập để thấy link 37. Tượng thờ thời Mạc (Phần1) Trần Lâm Biền Vui lòng đăng nhập để thấy link 38. Triều đại Nhà Nguyễn Việt Nam(1802-1945) Vui lòng đăng nhập để thấy link 39. Vietnam: Nguyen dynasty (1802–1945) Triều đại Nhà Nguyễn (1802-1945) Vui lòng đăng nhập để thấy link 40. Sài Gòn 150 năm trước qua ống kính Emile Gsell Vui lòng đăng nhập để thấy link 41. Việt Nam 120 năm trước trong ảnh của Firmin André Salles Vui lòng đăng nhập để thấy link 42. Hình ảnh hiếm có về Đông Dương trước năm 1880 Vui lòng đăng nhập để thấy link 43. Chùm ảnh: Chân dung các cư dân Đông Dương 140 năm trước Vui lòng đăng nhập để thấy link 44. Điện Thái Hòa (hoàng thành Huế) Vui lòng đăng nhập để thấy link 45. Điện Thái Hòa và sân Đại triều nghi Vui lòng đăng nhập để thấy link 46. Từ Ngọ Môn tới điện Thái Hòa – Một tác phẩm kì công Vui lòng đăng nhập để thấy link 47. Thiên cảnh bồng lai, trên Hải Vân Quan Vui lòng đăng nhập để thấy link 48. Quần thể di tích Cố đô Huế Vui lòng đăng nhập để thấy link 49. Vietnam: Nguyen dynasty (1889–1916) Triều đại Nhà Nguyễn (1889-1916) Vui lòng đăng nhập để thấy link 50. Những hình ảnh qúy giá về Việt Nam 130 năm trước Vui lòng đăng nhập để thấy link 51. Những hình ảnh màu tuyệt đẹp về Việt Nam năm 1903 Vui lòng đăng nhập để thấy link 52. Đình Nại Nam – Di tích lịch sử Đà Nẵng Vui lòng đăng nhập để thấy link 53. Triều đại Nhà Nguyễn - Đời Vua Khải Định (1915-1925) Vietnam: Nguyen dynasty: Khai Dinh's reign (1915–1925) Triều đại Nhà Nguyễn - Đời Vua Khải Định (1915-1925) Vui lòng đăng nhập để thấy link 54. Rồng trên trang phục Cung đình Nguyễn Vui lòng đăng nhập để thấy link 55. Những hình ảnh và tư liệu quý về các vị vua chúa ngày xưa Vui lòng đăng nhập để thấy link 56. Ảnh hiếm về ba vị vua cuối cùng Việt Nam Vui lòng đăng nhập để thấy link 57. Những hình ảnh tuyệt vời về Sài Gòn 1920 Vui lòng đăng nhập để thấy link 58. Rồng trên trang phục Cung đình Nguyễn Vui lòng đăng nhập để thấy link 59. Những hình ảnh và tư liệu quý về các vị vua chúa ngày xưa Vui lòng đăng nhập để thấy link 60. Các triều đại Việt Nam Vui lòng đăng nhập để thấy link 61. Một vài địa điểm vui chơi khi bạn tới với Nam Định Vui lòng đăng nhập để thấy link 62. Vietnam: Nguyen dynasty - Bao Dai's reign (1926–1945) Triều đại Nhà Nguyễn - Đời Vua Bảo Đại (1926-1945) Vui lòng đăng nhập để thấy link 63. Chân dung Hoàng đế Bảo Đại Vui lòng đăng nhập để thấy link 64. Ngắm những bức ảnh mầu đầu tiên về Hà Nội Vui lòng đăng nhập để thấy link 65. Thế kỷ 20: trang sử đầy biến động của thời trang Việt Nam Vui lòng đăng nhập để thấy link 66. Tòa Thánh Tây Ninh Vui lòng đăng nhập để thấy link 67. Lịch Sử - Địa Lý Việt Nam giản lược Vui lòng đăng nhập để thấy link 68. Tóm Lược Thế Thứ Các Triều Đại Việt Nam Vui lòng đăng nhập để thấy link 69. Việt Nam Hình Ảnh Xưa Vui lòng đăng nhập để thấy link 70. Kho ảnh vô giá về Việt Nam đầu thế kỷ 20 tại Viện Bảo Tàng Albert Kahn Vui lòng đăng nhập để thấy link Tác giả: Trọng Nghĩa 71. Các triều đại Việt Nam Vui lòng đăng nhập để thấy link 72. Việt Nam Sử Lược - Trần Trọng Kim: Nhà Lê (1428-1788) Vui lòng đăng nhập để thấy link 73. Những bức hình hiếm về miền trung năm 1970 Vui lòng đăng nhập để thấy link
Lời cảm tạ - Tri ân: Kính thưa Quý vị, cùng các bạn! Nhà nước đã phát động thành chủ trương và từng ngày vận động toàn dân, hãy gìn giữ Văn hóa Việt Nam "Đậm đà bản sắc Dân tộc"... tôi ước ao được du lịch quanh vùng đất nước để ghi lại những nét văn hóa Dân tộc Việt Nam; nhưng thật sự không đơn giản và dễ dàng... Bộ sưu tập “Đôi nét các Triều đại Việt Nam” được sưu tầm từ nhiều nguồn Internet, với số lượng ST lên đến hàng ngàn Hình ảnh trong suốt bao năm qua…, nhưng trong khuôn khổ Diễn đàn, Topic này chỉ xin đăng tải tượng trưng, để cùng Quý vị và các bạn có dịp thưởng lãm, tìm hiểu thêm ở góc độ hạn hẹp về các Triều đại Việt Nam thông qua hình ảnh ! Thời gian để tổng hợp, biên tập, chọn lọc và rà soát lại nguồn thông tin cho mỗi bức ảnh quá ít ỏi... so với chiều dài lịch sử của một dân tộc, cho nên chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót và có thể bị sai lệch về thông tin của hình ảnh được đăng tải trong Topic này. Vì là Hình ảnh sưu tầm, chứ không phải do tôi ghi lại được, cho nên tôi đã rà soát lại: Nguồn ảnh, Tác giả... thật "đau đầu" khi một Hình ảnh ST lại có quá nhiều trang Website đăng tải và đề tên: A, B, C hoặc viết tắt… VD: Một bài viết “Lịch sử Việt Nam qua từng Triều đại”… , cuối bài viết đề tên Tác giả A.B.C, theo trang Website D.E.I, nguồn bài viết là: G.H.K… Bài viết tại trang Website: A, mượn bài của trang Website: B, C, D, E, G, H, I, K… cứ thế, làm tôi đến chóng mặt ! Nguồn Hình ảnh thì đủ mọi định dạng File… hệ màu sắc lại lẫn lộn cả CMYK, cho nên tôi phải Convert từ CMYK sang RGB, chưa nói đến chất lượng của từng hình ảnh ST… Càng mất thời gian hơn, thông tin về Triều đại lại bị sai lệch trầm trọng… mỗi trang, mỗi bài, đăng tải thông tin không giống nhau… tôi đã đối chiếu nhiều Topic ở rất nhiều Website để có thể chọn lọc thông tin khi đưa vào bài viết này… Hầu hết các Hình ảnh tôi ST, đều ghi rõ nguồn ảnh, tên trang Website, tên tác giả… nhưng còn lại, cũng không ít thông tin về Hình ảnh ST đang làm tôi “bức tóc”, bởi vì: Các trang Website khi có bài viết về một trong các Triều đại Việt Nam đã không rõ ràng về tác giả bài viết, cho nên tôi rất khó khăn để có thể đăng tải hết Hình ảnh trong Topic này ! Dẫu biết là vậy, tôi cũng đã hết sức cố gắng, nhưng “lực bất tòng tâm” trong nhiều nguyên nhân, cho nên chưa thể nào có thể làm vừa lòng ngưỡng mộ của Quý vị cùng các bạn được, kính xin mọi người thông cảm và hãy cùng tôi xây dựng mái nhà chung trong cộng đồng Dân tộc Việt thông qua Hình ảnh! Trong Topic “Đôi nét các Triều đại Việt Nam” tôi chỉ đưa lên tượng trưng một số hình ảnh mang tính chất minh họa cho 04 nội dung của mỗi Triều đại (Và còn thiếu một số Hình ảnh, vì nguồn hình ảnh Thông tin không chính xác... để có thể minh họa đầy đủ cho những nội dung còn lại...) . Tôi đã hết sức cẩn thận khi chọn lọc, biên tập hình ảnh theo 04 nội dung: I- VĂN HÓA: II- KIẾN TRÚC - ĐIÊU KHẮC - NGHỆ THUẬT- PHONG CẢNH: III- TRANG PHỤC: IV- SINH HOẠT CỘNG ĐỒNG: Bộ sưu tập “Đôi nét các Triều đại Việt Nam” là Hình ảnh và là tác phẩm của nhiều Tác giả trong và ngoài nước, các Nhà nghiên cứu về Dân tộc học, các nhà Nghiên cứu Văn hóa Dân gian Dân tộc… Tôi chỉ là người đam mê cái đẹp và say đắm cái tinh túy hồn Việt qua mỗi bức ảnh. Xin các Tác giả, các Nghệ sĩ Nhiếp ảnh, cùng tất cả Quý vị cho phép tôi được phép dùng những tác phẩm Nhiếp ảnh của Qúy vị, cũng như tôi đã ST được một ít Hình ảnh, từ những Nhà nghiên cứu, từ các Website, tác giả... trong và ngoài nước, để minh họa một phần nào về các Triều đại Việt Nam ! Tôi thực sự trân trọng những công sức, tài năng và tấm lòng vàng của tất cả Qúy vị ! Bộ sưu tập “Đôi nét các Triều đại Việt Nam” xin Quý vị, các bạn khi “comment” hoặc “repair”, xin vui lòng nêu tên cụ thể của từng chuyên mục, nội dung cụ thể, để Bộ ST ngày được hoàn thiện và đầy đủ thông tin hơn ! Để có thể trình làng Bộ sưu tập tôi đã hết sức cố gắng, nhưng có thể còn nhiều thiếu xót, kính xin tất cả Quý vị, các bạn chân tình góp ý và đóng góp cụ thể từng chuyên mục để hy vọng Bộ sưu tập sẽ được hoàn thiện hơn ! Một lần nữa, xin tri ân các Tác giả, các Nghệ sĩ Nhiếp ảnh trong và ngoài nước, các Nhà nghiên cứu về Dân tộc học, các nhà Nghiên cứu Văn hóa Dân gian Dân tộc… cho phép tôi sử dụng Hình ảnh của Quý vị, làm minh họa cho Bộ sưu tập “Đôi nét các Triều đại Việt Nam” Xin trân trọng cảm ơn !
Thành viênVui lòng đăng nhập để thấy linkđã lạm dụng Topic của tôi để quảng cáo ! Đề nghị BQT cảnh cáo và xóa Comment vi phạm nội quy trầm trọng này ! Xin cảm ơn !